Quyết định 50/2006/QĐ-UBND về quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 50/2006/QĐ-UBND về quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 50/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 15/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 50/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 15/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2006/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 15 tháng 6 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ THUỘC TỈNH
KHÁNH HÒA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
50/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa).
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Qui định này được áp dụng xét nâng bậc lương trước thời hạn cho Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Khánh Hòa.
2. Qui định này được áp dụng xét nâng bậc lương trước thời hạn cho Cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, trong chỉ tiêu biên chế trả lương của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Quy định này được áp dụng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ hàng năm được cấp có thẩm quyền công nhận.
1. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức nhằm động viên, khích lệ cán bộ, công chức, viên chức thi đua lao động sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm công khai, công bằng; đúng tiêu chuẩn, điều kiện; bảo đảm là động lực để thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức học tập, rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức qui định tại khoản 2, điều 1 qui định này lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được khen thưởng, tôn vinh, đánh giá bằng các hình thức sau:
a. Khen thưởng:
- Huân chương các loại;
- Bằng khen của các cấp;
- Bằng khen của các tổ chức Đảng, đoàn thể.
b. Phong tặng danh hiệu:
- Anh hùng lao động;
- Chiến sĩ thi đua các cấp;
- Danh hiệu vinh dự nhà nước.
c. Đạt giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng khoa học và công nghệ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch còn thiếu từ 1 đến 12 tháng để được nâng lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn nhưng phải bảo đảm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Các mức thời gian nâng bậc lương trước thời hạn:
1. Nâng lương trước thời hạn 12 tháng.
2. Nâng lương trước thời hạn 9 tháng.
3. Nâng lương trước thời hạn 6 tháng.
QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN.
Điều 6. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng, phong tặng bằng một trong các hình thức:
1. Khen thưởng:
a. Huân chương các loại.
b. Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng khoa học và công nghệ .
c Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
d. 03 (ba) năm liên tục được Bộ trưởng tặng Bằng khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của ngành trong năm công tác.
đ. 03 (ba) năm liên tục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm công tác.
e. Cán bộ, công chức, viên chức có sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong và ngoài nước;
2. Phong tặng danh hiệu:
a. Anh hùng Lao động.
b. Chiến sỹ Thi đua toàn quốc.
c. Chiến sỹ Thi đua cấp bộ.
d. 02 (hai) năm liên tục, hoặc 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
đ. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Nhân dân" (Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân...).
3. Cán bộ, công chức, viên chức đạt thành tích xuất sắc được khen thưởng, phong tặng như sau:
a. 02 (hai) năm liên tục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm công tác và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, hoặc được Bộ trưởng tặng Bằng khen.
b. 02 (hai) năm liên tục được Bộ trưởng tặng Bằng khen do hoàn thành nhất sắc nhiệm vụ của ngành trong năm công tác và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
4. Cán bộ, công chức, viên chức chủ trì các đề tài, dự án từ cấp tỉnh trở nên, hoàn thành đúng thời gian quy định, được nghiệm thu, đánh giá ở mức xuất sắc và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn của địa phương; hoặc được triển khai áp dụng dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng đối với:
1. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm công tác, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen 02 (hai) năm liên tục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích được phong tặng danh hiệu:
a. 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
b. Đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở 3 (ba) năm liên tục.
c. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ưu tú” (Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú...).
3. Cán bộ, công chức, viên chức chủ trì các đề tài, dự án cấp tỉnh hoàn thành đúng thời gian quy định, được nghiệm thu, đánh giá ở mức khá được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn của ngành; hoặc được triển khai dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 8. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với:
1. Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích xuất sắc đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở 2 (hai) năm liên tục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm công tác, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng Khen.
Điều 9. Hồ sơ, chỉ tiêu xét nâng lương trước thời hạn.
1. Cán bộ, công chức viên chức được xét nâng lương trước thời hạn theo qui định của Nhà nước và của qui định này phải có hồ sơ cá nhân gồm:
- Bản báo cáo thành tích cá nhân số lần được khen thưởng, phong tặng danh hiệu;
- Bản sao các loại hình thức khen thưởng theo qui định tại điều 6, điều 7, điều 8 trên đây;
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có sự thống nhất của Ban chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác.
2. Số người được nâng bậc lương trước thời hạn theo chỉ tiêu qui định hiện hành của Nhà nước và của qui định này được tính như sau:
a. Cứ 20 biên chế đang công tác được 01 người nâng lương trước thời hạn;
b. Số biên chế dôi lên từ 06 đến 10 người thì cứ 02 năm được tăng thêm 01 người nâng lương trước thời hạn;
c. Số biên chế dưới 05 người thì cứ 03 năm được 01 người nâng lương trước thời hạn.
d. Đối với cấp huyện, thị xã, thành phố: số người được nâng lương trước thời hạn tính trên tổng biên chế được giao hàng năm cho từng khối (hành chính, sự nghiệp...) theo tỷ lệ đã được qui định.
1. Thành tích được cấp có thẩm quyền khen thưởng, phong tặng do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức được tính liên tục đến thời điểm được xem xét để nâng lương trước thời hạn mà trước đó cán bộ, công chức, viên chức chưa được nâng lương trước thời hạn.
2. Xét lần lượt từ cấp độ thành tích cao đến cấp độ có thành tích thấp, nhưng không vượt quá tỷ lệ qui định.
3. Nếu có nhiều cán bộ, công chức ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì thứ tự ưu tiên như sau:
a. Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc lương, ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, phong tặng, công nhận nêu trên còn có thành tích được khen thưởng, phong tặng, công nhận ở hình thức thấp hơn.
b. Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm công tác đảng và các đoàn thể quần chúng.
c. Cán bộ, công chức, viên chức có tuổi đời từ 55 trở lên đối với nam; 50 trở lên đối với nữ.
Điều 11. Qui trình xét nâng lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Hàng năm, kết hợp với việc đánh giá bình xét thi đua khen thưởng sau một năm công tác; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương cùng với Ban chấp hành Công đoàn căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, tỷ lệ qui định xét duyệt hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn theo qui định tại điều 10, chương II qui định này.
Việc xét nâng lương trước thời hạn hàng năm được hoàn tất vào quí I năm sau.
2. Đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định nâng lương của Chủ tịch UBND tỉnh thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị nâng lương trước thời hạn thực hiện theo qui định tại khoản 1, điều 9, chương II qui định này.
3. Đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định nâng lương của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện theo đúng qui trình, là được qui định.
4. Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ xét nâng lương trước thời hạn qui định tại khoản 2, điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn đã được qui định.
5. Thông báo công khai danh sách những người được đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan đơn vị.
Điều 12. Bản Quy định này được công khai trong cơ quan, đơn vị và làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ hàng năm.
Điều 13. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức lực hiện tốt qui định này;
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung sửa đổi, đề nghị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây