Quyết định 3629/2004/QĐ-UB về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị
Quyết định 3629/2004/QĐ-UB về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 3629/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Lê Hữu Phúc |
Ngày ban hành: | 23/12/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3629/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Lê Hữu Phúc |
Ngày ban hành: | 23/12/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3629/2004/QĐ-UB |
Đông Hà, ngày 23 tháng 12 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/2/2004 của Chính Phủ về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp.
- Căn cứ Thông tư số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác Dân tộc ở địa phương.
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1149/2003/QĐ-UB ngày 18/6/2003 của UBND tỉnh.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Trưởng Ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM/UBND TỈNH
QUẢNG TRỊ |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3629/2004/QĐ-UB, ngày 23 tháng 12 năm
2004 của UBND tỉnh)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
- Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
- Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc định canh - định cư trên địa bàn tỉnh;
3. Trình UBND tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao;
8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
10. Trình Uỷ ban nhân dân các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiếu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;
14. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chổ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được UBND tỉnh phê duyệt;
18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền;
20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức gồm:
1.1, Bộ máy lãnh đạo của Ban Dân tộc gồm:
+ Lãnh đạo Ban: Trưởng Ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban
1.2, Các phòng chức năng:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Chính sách - Định canh Định cư
+ Phòng Kế hoạch -Tổng hợp
1.3, Đơn vị sự nghiệp:
+ Ban quản lý các dự án thuộc Ban Dân tộc.
2. Biên chế của Ban Dân tộc do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng Ban Dân tộc.
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban:
- Trưởng ban là công chức lãnh đạo đứng đầu Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về quản lý điều hành mọi hoạt động của Ban.
* Trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Dân tộc tỉnh theo quy định tại điều 2 của Quy chế này;
- Chủ động đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả công việc được giao;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác của Ban;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của Ban;
- Duy trì tổ chức kỷ luật công tác, quản lý đánh giá công chức thuộc phạm vi quản lý của Ban;
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban, các cuộc họp giao ban của ngành, tổ chức sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể quần chúng và tổ chức xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình mục tiêu về chính sách dân tộc trên địa bàn của tỉnh.
- Ký, giải quyết công việc và các công văn giấy tờ theo quy định của cơ quan hành chính nhà nước;
- Điều hành và quản lý kinh phí, tài sản của Ban theo quy định của Pháp luật;
- Đảm bảo thực hiện dân chủ trong tổ chức hoạt động của Ban theo quy định của quy chế dân chủ trong cơ quan;
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bộ trưởng -Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc giao hoặc uỷ quyền.
Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng ban:
- Phó Trưởng ban là công chức lãnh đạo Ban, giúp Trưởng ban quản lý, điều hành công việc chung của Ban, tham gia quyết định những vấn đề thuộc trách nhiệm tập thể của lãnh đạo Ban; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, lãnh đạo cấp trên và Pháp luật về lĩnh vực công tác được giao;
* Trong phạm vi được phân công, Phó Trưởng ban có quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Trực tiếp chỉ đạo và lập kế hoạch chi tiết, chương trình công tác và tổ chức thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực được phân công phụ trách, kiểm tra đốn đốc việc tổ chức thực hiện;
- Chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh và báo cáo xin ý kiến Trưởng ban về những công việc vượt quá thẩm quyền của mình;
- Ký thay Trưởng ban các công văn, giấy tờ trong phạm vi được phân công phụ trách hoặc được Trưởng Ban uỷ quyền;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban khi được Trưởng ban uỷ quyền;
- Khi giải quyết công việc có liên quan đến lĩnh vực thuộc Phó Trưởng ban khác phụ trách thì chủ động phối hợp bàn bạc, giải quyết, trường hợp giữa các Phó Trưởng ban không thống nhất với nhau thì báo cáo Trưởng ban quyết định.
- Thực hiện các công việc khác do Trưởng ban hoặc Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng :
Chánh Văn phòng có nhiệm vụ phối hợp với các phòng chức năng của cơ quan giúp lãnh đạo Ban chỉ đạo điều hành các mặt công tác của Ban đảm bảo tính thống nhất, liên tục và hiệu quả.
- Giúp Trưởng ban, các Phó Trưởng ban nắm tình hình tổ chức, hoạt động của Ban và theo dõi tổng hợp tình hình phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo công tác của Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
- Lập và trình lãnh đạo Ban, Trưởng ban thông qua các chương trình công tác, dự thảo báo cáo của Ban về lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Quản lý thống nhất, chặt chẽ trình tự ban hành các văn bản của Ban và Trưởng ban đảm bảo theo đúng thẩm quyền quy định của Pháp luật.
- Giúp lãnh đạo Ban, Trưởng ban thông báo, truyền đạt, theo dõi thực hiện các chủ trương, Quyết định, Quy chế, Nội quy hoạt động của cơ quan, tổ chức phổ biến triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Bố trí chương trình làm việc của Trưởng ban, các Phó Trưởng ban với các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, các huyện và các xã miền núi khi có việc cần giải quyết hoặc khi có đề nghị của các cơ quan đơn vị.
- Giúp Trưởng ban, các Phó Trưởng ban tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ với Thường trực Tỉnh uỷ - UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
- Giúp Trưởng ban lãnh đạo và điều hành công tác Văn phòng, công tác tài vụ, công tác tổ chức, thi đua khen thưởng, chịu trách nhiệm quản lý tài sản, công chức, lao động của Ban, trực tiếp quản lý nhà đón tiếp đồng bào.
- Giải quyết một số việc cụ thể theo uỷ nhiệm của Trưởng ban và được quan hệ với các ngành, các cấp liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Ban trong phạm vi được giao.
- Phân công, quản lý chỉ đạo cán bộ công chức của Văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và báo cáo kết quả thực hiện với lãnh đạo Ban.
Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra :
- Giúp lãnh đạo Ban quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
tố cáo, khiếu nại thuộc thẩm quyền của Ban Dân tộc tỉnh.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội và công dân theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
- Kiến nghị Trưởng ban giải quyết, khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, chương trình nội dung và nhiệm vụ hàng tháng, quý, năm trình lãnh đạo Ban, đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh theo quy định của Pháp lệnh thanh tra.
- Phối hợp với các Phòng khác bàn bạc thực hiện những nhiệm vụ liên quan, được quan hệ với các ngành, các cấp liên quan để thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được giao.
- Phân công, quản lý, chỉ đạo cán bộ công chức thanh tra thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và báo cáo kết quả với Trưởng Ban.
Điều 8: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng Chính sách - Định canh Định cư:
- Tham mưu để lãnh đạo Ban đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương các chính sách về văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tiếp dân, thăm hỏi, nghiên cứu đặc điểm từng dân tộc, nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế - xã hội, yêu cầu nguyện vọng của đồng bào trên địa bàn miền núi báo cáo với lãnh đạo để đề xuất các biện pháp giải quyết với Tỉnh uỷ - UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
- Phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến công tác dân tộc và miền núi, đồng thời phối hợp chỉ đạo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, bảo tồn và phát huy bản sắc và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Chỉ đạo xây dựng nhân tố tích cực và vai trò gương mẫu của già làng, trưởng bản trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đồng thời kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với già làng trưởng bản ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quản lý, theo dõi, xác nhận các đối tượng chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng miền núi của tỉnh.
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác định canh định cư trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế xã hội và công tác xoá đói giảm nghèo trong phạm vi được giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn phát triển các mô hình sản xuất giỏi, các mô hình điểm ở các xã đặc biệt khó khăn, vận động, hướng dẫn đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, để từng bước nâng cao nhận thức làm ăn cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các phòng khác bàn bạc giải quyết các nhiệm vụ liên quan, được quan hệ với các ngành, các cấp liên quan để thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được giao.
- Phân công, quản lý, chỉ đạo cán bộ công chức trong Phòng thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao và báo cáo kết quả với Trưởng ban.
Điều 9: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng Kế hoạch-Tổng hợp:
- Tham mưu cho lãnh đạo Ban xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, hàng năm, các chương trình dự án trên địa bàn miền núi của tỉnh.
- Tham mưu cho lãnh đạo Ban để hướng dẫn các ngành, huyện thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội, các chương trình dự án, tổng hợp phân bổ kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Giúp lãnh đạo tham gia thẩm định các phương án quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, lập các thủ tục đầu tư của các chương trình, dự án thực hiện ở vùng dân tộc và miền núi trong phạm vi được giao.
- Chủ trì hoặc phối hợp tham gia dự thảo các Quyết định, Chỉ thị, báo cáo lãnh đạo Ban trình UBND về vấn đề dân tộc, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc với lãnh đạo Ban.
- Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chương trình dự án, kế hoạch hàng năm của Ban theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Phối hợp với các phòng khác bàn bạc giải quyết các nhiệm vụ liên quan, được quan hệ với các ngành, các cấp liên quan để thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được giao.
- Phân công, quản lý, chỉ đạo cán bộ công chức trong Phòng thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao và báo cáo kết quả với Trưởng ban.
Điều 10: Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, thực hiện một số công việc được giao và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và cùng Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban về kết quả thực hiện những công việc đó.
Điều 11: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Ban quản lý các dự án:
- Chủ nhiệm Ban quản lý các dự án thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 543/QĐ-UB ngày 16/6/1995 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Ban quản lý các dự án thuộc Ban Dân tộc.
Điều 12: Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức:
- Cán bộ công chức của Ban Dân tộc tỉnh có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Pháp lệnh công chức và Pháp luật hiện hành đối với cán bộ, công chức.
Ngoài việc tuân thủ các quy định trên, cán bộ, công chức của Ban Dân tộc còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tham gia vào việc xây dựng các định hướng kế hoạch hoạt động của ngành; thực hiện các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.
- Chủ động giải quyết công việc theo đúng thủ tục, trình tự, thời gian quy định; tiếp nhận và kịp thời xử lý mọi thông tin về công việc được giao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vướng mắc phát sinh phải báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết với lãnh đạo trực tiếp.
- Phối hợp với các cán bộ, công chức khác thuộc Ban để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
- Ban Dân tộc tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm kỷ luật của cá nhân, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công tác của mọi cán bộ, công chức của Ban. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu của từng công việc và chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban, Trưởng ban có thể áp dụng các hình thức điều hành, quản lý phù hợp, đảm bảo yêu cầu công việc theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
- Lãnh đạo Ban giao việc cho từng Phòng thông qua Trưởng phòng. Trong trường hợp cần thiết lãnh đạo giao việc trực tiếp cho công chức.
Điều 14: Chế độ thông tin, báo cáo;
- Việc báo cáo định kỳ và đột xuất của Ban thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
Cán bộ, công chức của Ban có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với người lãnh đạo trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng như những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc được phân công.
- Các kế hoạch và báo cáo hàng tháng về quản lý nhà nước do các Phòng chức năng xây dựng chuyển cho Văn phòng trước ngày 24 hàng tháng để tổng hợp trình lãnh đạo duyệt và báo cáo cấp trên.
- Lãnh đạo Ban đảm bảo thông tin thường xuyên cho cán bộ, công chức về những công việc chung của Ban và các lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách.
- Việc cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài Ban phải được sự đồng ý của Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban phụ trách trực tiếp.
Điều 15: Chế độ họp và hội nghị:
1. Hội nghị toàn thể của Ban Dân tộc tỉnh họp 2 kỳ trong năm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm; trong trường hợp cần thiết Trưởng ban sẽ triệu tập hội nghị bất thường của Ban. Hội nghị toàn thể của Ban do Trưởng ban triệu tập và chủ trì hoặc uỷ nhiệm cho Phó Trưởng ban triệu tập và chủ trì. Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với các phòng chuyên môn chuẩn bị nội dung và cơ sở vật chất phục vụ cho Hội nghị Ban.
2. Giấy mời họp, nội dung và tài liệu liên quan của mỗi kỳ họp Ban được gửi tới các thành viên của Ban trước ít nhất là 5 ngày đối với các cuộc họp thường kỳ và trước ít nhất 2 ngày đối với các phiên họp bất thường.
3. Lãnh đạo Ban hội ý mỗi tuần 1 lần và họp các Trưởng phòng để triển khai công tác trong tuần và tháng.
4. Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan mỗi năm tổ chức một lần vào tháng cuối năm.
Điều 16: Chế độ phối hợp công tác:
1. Các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẻ với nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Trên cơ sở công việc được lãnh đạo giao, Trưởng phòng có trách nhiệm cùng thống nhất kế hoạch phối hợp thực hiện công việc. Nếu có những điểm chưa thống nhất phải báo cáo với lãnh đạo để xử lý kịp thời.
3. Trong quá trình phối hợp công tác, nếu phòng cần huy động công chức của phòng khác thì báo cáo lãnh đạo Ban để quyết định.
Điều 17: Quy định về quản lý, lưu trữ hồ hơ, văn bản:
1. Cán bộ công chức có trách nhiệm quản lý các loại công văn, hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác được giao theo đúng quy định hiện hành của nhà nước về công tác bảo mật và các quy định khác về lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu.
2. Văn thư chịu trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký, trình và chuyển giao văn bản đến; chuyển phát, lưu văn bản đi và thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
3. Chánh Văn phòng phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.
Điều 18: Đối với Uỷ ban Dân tộc:
1. Ban Dân tộc chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc, tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân tộc.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với Uỷ ban Dân tộc theo quy chế làm việc của Uỷ ban.
Ban Dân tộc tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Chủ động đề xuất và tham mưu cho UBND tỉnh các kế hoạch, giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác dân tộc.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về công tác dân tộc.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với UBND tỉnh theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 20: Đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện:
1. Ban Dân tộc có quan hệ phối hợp cùng với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện trong việc triển khai thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực dân tộc theo sự phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn của Uỷ ban Dân tộc.
2. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện phổ biến, hướng dẫn các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực dân tộc; giải quyết những vướng mắc từ thực tế hoạt động của địa phương.
3. Tổ chức kiểm tra, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 21: Khen thưởng, kỷ luật:
Cán bộ, công chức có thành tích, có sáng kiến trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước, nếu vi phạm Pháp luật, Quy chế của cơ quan và nhiệm vụ được giao thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh thì Trưởng Ban có trách nhiệm đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tế hoạt động của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật./.
ĐƠN VỊ: BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
TT |
CHỨC DANH |
NHIỆM VỤ ĐẢM NHẬN |
I |
Lãnh đạo Ban (3) |
|
1 |
Trưởng ban |
- Lãnh đạo chung, trực tiếp phụ trách tổ chức, kế toán, kế hoạch, chủ tài khoản |
2 |
Phó Trưởng ban |
- Phụ trách lĩnh vực phát triển kinh tế, kiêm chủ nhiệm Ban quản lý các dự án thuộc Ban |
3 |
Phó Trưởng ban |
- Phụ trách lĩnh vực chính sách- xã hội và Thanh tra. |
II |
Văn phòng (9) |
|
1 |
Chánh văn phòng |
Phụ trách chung công tác tổ chức, đào tạo, thi đua |
2 |
Phó văn phòng |
Phụ trách công tác kế toán, tài chính |
3 |
Kế toán |
Kế toán thanh toán |
4 |
Quản trị hành chính |
Quản trị hành chính, quản lý nhà khách |
5 |
Chuyên viên |
Tổng hợp |
6 |
Nhân viên |
Văn thư - thủ quỹ |
7 |
Nhân viên |
Lái xe |
8 |
Nhân viên |
Lái xe |
9 |
Chuyên viên |
Đi học tại Thái Lan (2 năm) |
III |
Thanh tra (3) |
|
1 |
Chánh thanh tra |
Phụ trách chung, tiếp dân |
2 |
Thanh tra viên |
Theo dõi khiếu nại, tố cáo, tổng hợp |
3 |
Thanh tra viên |
Theo dõi kiểm tra, thanh tra kinh tế văn hoá xã hội |
IV |
Phòng Chính sách và Tuyên truyền (6) |
|
1 |
Trưởng phòng |
Phụ trách chung, theo dõi công tác văn hoá- xã hội |
2 |
Phó Trưởng phòng |
Phụ trách tuyên truyền |
3 |
Chuyên viên |
Theo dõi dân tộc - tôn giáo, biên giới |
4 |
Chuyên viên |
Theo dõi bảo tồn, bảo tàng |
5 |
Chuyên viên |
Theo dõi chính sách dân tộc, giáo dục y tế |
6 |
Chuyên viên |
Tuyên truyền |
V |
Phòng Kế hoạch và Định canh Định cư (8) |
|
1 |
Trưởng phòng |
Phụ trách chung, công tác kế hoạch |
2 |
Phó Trưởng phòng |
Phụ trách Định canh Định cư |
3 |
Chuyên viên |
Theo dõi chương trình đặc biệt khó khăn |
4 |
Chuyên viên |
Theo dõi chương trình trợ giá, trợ cước và 06/CP |
5 |
Chuyên viên |
Theo dõi nông - lâm - ngư nghiệp |
6 |
Chuyên viên |
Kế hoạch tổng hợp |
7 |
Chuyên viên |
Định canh định cư - Di dãn dân |
8 |
Chuyên viên |
Theo dõi xây dựng cơ bản |
Tổng cộng: 29 người
TRƯỞNG BAN DÂN TỘC
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây