Dự thảo Quyết định Quy chế về tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân
Dự thảo Quyết định Quy chế về tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 29/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | Khongso |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 29/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-VKSTC-V15 |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế về tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Quyết định này thay thế Quyết định số 136/QĐ-VKSTC-V9 ngày 05/4/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tuyển dụng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
VIỆN TRƯỞNG |
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../QĐ-VKSTC-V15 ngày...
tháng...năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Phần I
1. Tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, sức khỏe, lý lịch rõ ràng vào làm việc trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công tác tuyển dụng công chức bảo đảm khách quan, công bằng, khoa học, phù hợp vị trí việc làm theo đúng quy định.
1. Công chức Viện kiểm sát nhân dân là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc chức vụ, chức danh trong Ngành, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Kiểm sát nhân dân, trong chỉ tiêu biên chế của Ngành và hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng công chức là các đơn vị từ cấp phòng trở lên tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
3. Người sử dụng công chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý công chức là Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
5. Hội đồng tuyển dụng công chức gồm Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh
a) Công dân Việt Nam đăng ký dự tuyển làm công chức;
b) Người có thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tuyển dụng công chức vào ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Căn cứ ngạch được bổ nhiệm, công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân được phân loại như sau:
a) Loại A gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
b) Loại B gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính, Chuyên viên chính hoặc tương đương.
c) Loại C gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp, Kiểm tra viên, Chuyên viên hoặc tương đương.
d) Loại D gồm: Người được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương.
2. Căn cứ vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 5. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển phải có sự giám sát của Ban giám sát.
3. Bảo đảm tính cạnh tranh để tuyển chọn công chức có chất lượng.
4. Tuyển chọn người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ vào vị trí việc làm cần tuyển.
5. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người thuộc diện chính sách theo quy định.
Mục 1. CĂN CỨ, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, HÌNH THỨC VÀ HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được phân bổ cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Quý I hằng năm hoặc trước mỗi kỳ tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này, Vụ Tổ chức cán bộ xác định nhu cầu, số lượng công chức cần tuyển cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu, số lượng công chức cần tuyển, xây dựng kế hoạch tuyển dụng trong năm trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt.
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển công chức, ngoài những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức, còn phải có các điều kiện sau:
1. Yêu cầu về lịch sử chính trị của bản thân và gia đình: Không vi phạm quy định của Ngành về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học hệ chính quy đúng chuyên ngành cần tuyển.
Trường hợp vị trí cần tuyển không yêu cầu trình độ đại học hoặc ở địa bàn có khó khăn về nguồn tuyển dụng thì đơn vị cần tuyển báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Yêu cầu về sức khỏe: Có đủ sức khỏe để công tác theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền; không bị dị hình, dị tật, khuyết tật; nam cao từ 1,60 m, nặng từ 50 kg trở lên; nữ cao từ 1,55 m, nặng từ 45 kg trở lên.
4. Yêu cầu về tuổi tuyển dụng:
a) Từ 18 đến 35 tuổi đối với nam và từ 18 đến 30 tuổi đối với nữ;
b) Đối với những trường hợp tuyển dụng theo Khoản 3 Điều 25 Quy chế này hoặc những trường hợp cán bộ, công chức từ ngành khác đến ngành Kiểm sát nhân dân thì độ tuổi không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ.
5. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng tuyển dụng công chức có thể quy định thêm một số tiêu chuẩn, điều kiện nhưng phải được Viện kiểm sát nhân dân tối cao đồng ý.
Điều 8. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Phiếu đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu (Phụ lục số 1) kèm theo Quy chế này;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu do cơ quan tuyển dụng cung cấp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người dự tuyển thường trú hoặc cơ quan nơi người dự tuyển đang công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền cấp;
4. Bản sao văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền cấp;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp;
7. Bản cam kết công tác tại đơn vị được tuyển dụng từ 5 năm trở lên đối với trường hợp xét tuyển theo điểm b khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Điều 9. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động; học sinh trung học phổ thông, sinh viên đã đoạt giải thưởng cấp quốc gia hoặc quốc tế: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ Đoàn, Hội có thời gian công tác Đoàn, Hội từ 03 năm liên tục trở lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Người có bố đẻ hoặc mẹ đẻ là công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân (kể cả những người đã nghỉ việc hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc đã chết): được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 10. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tuyển dụng theo quy định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban giám sát thi tuyển hoặc xét tuyển trong ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định tuyển dụng;
c) Quyết định tuyển dụng công chức cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Quyết định tuyển dụng công chức không qua thi tuyển theo quy định tại Mục 5 Quy chế này.
đ) Quyết định tuyển dụng và phân công công chức đến công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, quyết định tuyển dụng công chức sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức thi tuyển công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Thẩm định, giám sát việc tuyển dụng công chức trong Ngành.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Thông báo tuyển dụng, tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, sơ tuyển đối với các trường hợp thi tuyển, xét tuyển thuộc cấp mình quản lý;
b) Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức và đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển;
c) Ra quyết định tuyển dụng công chức sau khi có sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Việc tuyển dụng được thực hiện không quá 02 kỳ trong một năm.
2. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Thi tuyển
Căn cứ vào Kế hoạch tuyển dụng được Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức của cấp mình để tiến hành sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thẩm định và tổ chức thi tuyển.
b) Xét tuyển
- Các địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của nhà nước thuộc diện được xét tuyển (Phụ lục số 6). Riêng đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trụ sở đóng trên địa bàn cấp huyện thuộc diện xét tuyển thì được xét tuyển. Nghiêm cấm việc điều động công chức được xét tuyển khi chưa đủ 05 năm công tác đến địa bàn không thuộc diện xét tuyển.
- Căn cứ vào các địa bàn thuộc diện xét tuyển và Kế hoạch tuyển dụng được Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển công chức của cấp mình để tiến hành tiếp nhận hồ sơ, sơ tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thẩm định, phê duyệt để tổ chức xét tuyển.
c) Việc thi tuyển, xét tuyển đối với người đã tốt nghiệp Đại học Kiểm sát được thực hiện theo quy định của Quy chế này và các hướng dẫn cụ thể do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
d) Việc tiếp nhận công chức không qua thi tuyển, xét tuyển được thực hiện theo Mục 5 Quy chế này.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển công chức.
a) Thành phần Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
- Một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch Hội đồng;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các uỷ viên khác là đại diện các đơn vị liên quan theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
- Một công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ làm Ủy viên kiêm Thư ký.
b) Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thành lập các bộ phận giúp việc gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi, Ban Kiểm tra sát hạch, Ban Phúc khảo (nếu có);
- Tổ chức thi tuyển và chấm thi;
- Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kết quả thi tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức.
a) Thành phần có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:
- Một lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
- Một lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ hoặc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Một công chức thuộc đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm Ủy viên kiêm Thư ký;
- Đại diện một số đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến vị trí cần tuyển làm Ủy viên.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Thông báo công khai tại trụ sở cơ quan và trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về vị trí việc làm, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng công chức cần tuyển của đơn vị được phê duyệt;
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ;
- Tổ chức sơ tuyển; thu lệ phí dự tuyển theo quy định;
- Tổng hợp danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Các môn thi, hình thức thi, đề thi và đáp án
1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Người dự tuyển trong trường hợp này được miễn thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: Thi viết 01 bài hoặc thi vấn đáp một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, ngoại ngữ khác hoặc tiếng dân tộc theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
4. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
5. Đề thi và đáp án:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định đề thi và đáp án trong các trường hợp sau:
a) Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát:
- Môn tin học, ngoại ngữ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ có tư cách pháp nhân khác cung cấp;
- Môn chuyên ngành, môn kiến thức chung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp.
b) Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ khác (Văn thư, Lưu trữ, Kế toán, Công nghệ thông tin...):
- Môn tin học, ngoại ngữ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ có tư cách pháp nhân khác cung cấp;
- Môn chuyên ngành do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ sở khác có chức năng đào tạo chuyên ngành cung cấp;
- Môn kiến thức chung (thi cùng đề với công chức chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát).
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết, thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết, thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: Thi viết, thời gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút.
2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết, thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết, thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: Thi viết thời gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 15. Điều kiện miễn môn thi
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học ngoại ngữ trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là môn tin học và người đăng ký dự tuyển công chức có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, môn tin học: Tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 17. Xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi theo quy định;
b) Mỗi bài thi phải đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng công chức xem xét, quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức thì không được bảo lưu kết quả thi tuyển lần sau.
Việc xét tuyển căn cứ vào các nội dung sau:
1. Kết quả học tập chuyên ngành của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển thông qua việc:
- Người dự tuyển bốc thăm câu hỏi, có 30 phút để viết bài chuẩn bị (câu hỏi và đáp án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp);
- Trình bày bài chuẩn bị và trả lời các câu hỏi của Ban Kiểm tra sát hạch. Việc hỏi và trả lời được thực hiện dưới sự giám sát của Ban Giám sát và phải lập biên bản.
1. Cách tính điểm học tập được thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với người dự tuyển được đào tạo theo chương trình tín chỉ không thi tốt nghiệp: Điểm học tập được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 3;
b) Đối với người dự tuyển được đào tạo theo chương trình tín chỉ có thi tốt nghiệp:
- Điểm học tập được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2;
- Điểm tốt nghiệp: Được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1 (Phụ lục số 02).
c) Đối với người dự tuyển được đào tạo không theo chương trình tín chỉ:
- Điểm học tập: Được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
- Điểm tốt nghiệp: Được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
2. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1 (điểm bài viết tối đa 70 điểm, điểm trả lời câu hỏi của Ban Kiểm tra sát hạch tối đa 30 điểm).
3. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm: Điểm học tập, điểm tốt nghiệp (quy định tại Khoản 1 Điều này), điểm phỏng vấn (điểm bài viết và điểm trả lời câu hỏi theo quy định tại khoản 2 Điều này) và điểm ưu tiên (nếu có) theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, thì căn cứ vào kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn nghiệp vụ để tính điểm theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 20. Xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
Điều 21. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải thông báo công khai thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng, gồm:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;
c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo qui định tại khoản 3 Điều 21 Quy chế này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng của cấp mình. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển, Ban giám sát tuyển dụng.
Việc thành lập các Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 27 Quy chế này.
2. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức thực hiện theo Phụ lục số 03, 04 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 23. Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo đến người dự tuyển.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở Viện kiểm sát nhân dân cần tuyển dụng, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
Việc tổ chức chấm phúc khảo được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển và có văn bản đồng ý để Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyển dụng.
Điều 24. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Viện kiểm sát nhân dân nơi đăng ký tuyển dụng để bổ sung phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp và hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Trường hợp người người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng thì phải làm đơn đề nghị gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng gửi đến Viện kiểm sát nhân dân cần tuyển dụng. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thẩm tra, xác minh hồ sơ của người trúng tuyển, ra quyết định tuyển dụng sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác; trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận việc.
4. Trường hợp người được tuyển dụng không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này thì Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tuyển dụng ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều này thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí cần tuyển dụng, nếu có đủ các điều kiện theo quy định.
6. Người được tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển theo quy định tại Mục 3 Quy chế này khi nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển phải có bản cam kết công tác từ 5 năm trở lên tại đơn vị được xét tuyển (phụ lục số 05). Nếu vi phạm cam kết này, Viện kiểm sát nhân dân đã tuyển dụng có thể hủy bỏ quyết định tuyển dụng (nếu đang trong thời gian tập sự) hoặc ra quyết định buộc thôi việc, đồng thời yêu cầu bồi thường kinh phí đào tạo (nếu có).
Mục 5. TIẾP NHẬN KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều 25. Đối tượng được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công chức tại Điều 7 Quy chế này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp sau:
1. Người tốt nghiệp thủ khoa hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
2. Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài;
3. Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
1. Người thuộc đối tượng xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển quy định tại Khoản 1, 2 Điều 25 Quy chế này phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đạt yêu cầu qua kỳ kiểm tra sát hạch của Hội đồng kiểm tra sát hạch trong trường hợp phải kiểm tra sát hạch theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài.
Việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định.
2. Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Đạt yêu cầu qua kỳ kiểm tra sát hạch của Hội đồng kiểm tra sát hạch trong trường hợp phải kiểm tra sát hạch theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;
- Hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian tốt nghiệp đại học và làm công việc phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế này.
Điều 27. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao làm Chủ tịch;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch;
c) Một ủy viên là thủ trưởng đơn vị cấp vụ và tương đương hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;
d) Các ủy viên khác là đại diện một số đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ làm Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
b) Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Các trường hợp tuyển dụng không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
Những người được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có thẩm quyền tuyển dụng công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Những người là cán bộ, công chức hiện đang công tác tại cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển; hoặc đã từng công tác tại cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển sau đó chuyển sang và đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước;
b) Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01/7/2003, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật viên chức;
c) Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
Điều 28. Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với những trường hợp xếp ngạch từ Chuyên viên và tương đương trở xuống sau đó báo cáo Bộ Nội vụ theo qui định; hoặc quyết định tuyển dụng, tiếp nhận đối với những trường hợp xếp ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên sau khi đã có văn bản thống nhất của Bộ Nội vụ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (nếu tiếp nhận công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao) hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu tiếp nhận công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) xây dựng hồ sơ báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, gồm:
a) Tờ trình đề nghị tiếp nhận, trong đó mô tả công việc của vị trí cần tuyển tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận; số chỉ tiêu biên chế còn thiếu; dự kiến xếp ngạch, bậc lương đối với công chức sau khi được tiếp nhận.
b) Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch quy định tại Khoản 3 Điều 27 Quy chế này thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi dự kiến bố trí công tác đối với người được tiếp nhận;
c) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển gồm những tài liệu theo quy định tại Điều 7 Quy chế này và bổ sung thêm những tài liệu sau:
- Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại khoản 1, 2 Điều 25 Quy chế này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là mẫu số 2c/2008/BNV), có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với những trường hợp tiếp nhận quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được; có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận theo Khoản 3 Điều 25 Quy chế này.
3. Người có thẩm quyền tuyển dụng công chức đề nghị tiếp nhận công chức không qua thi tuyển chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển.
Mục 6. CHẾ ĐỘ TẬP SỰ VÀ XẾP LƯƠNG
1. Người được tuyển dụng công chức loại C, loại D phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này và trong thời gian công tác này đã làm những công việc của ngạch công chức được tuyển dụng.
b) Người được tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển quy định tại Khoản 3 Điều 25 Quy chế này.
5. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự. Thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc của ngạch công chức được tuyển dụng (nếu có) thì được tính vào thời gian tập sự.
Cơ quan, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại Khoản 3, Điều 29 Quy chế này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Một công chức chỉ được hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 31. Chế độ, chính sách đối với người tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo phụ lục số 05 kèm theo Quy chế này);
b) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ Đoàn, Hội có thời gian công tác Đoàn, Hội từ 03 năm liên tục trở lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 32. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị người có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức và xếp lương đối với ngạch công chức được tuyển dụng.
Điều 33. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị người có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp (nếu có) hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
1. Trường hợp người được tuyển dụng công chức theo Quy chế này, đã có thời gian công tác và đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng Bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.
2. Đối với trường hợp đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định:
a) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống:
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (nếu tuyển dụng công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao), Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu tuyển dụng công chức tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) có văn bản kèm theo hồ sơ báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp theo Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc. Hồ sơ gồm có:
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao các quyết định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên:
- Đối với chuyên viên chính hoặc tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định;
- Đối với chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
3. Đối với trường hợp chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định, Viện kiểm sát nhân dân tối cao dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể và có văn bản kèm theo bản sao sổ Bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, đề nghị Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi thực hiện.
1. Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Những quy định về tuyển dụng công chức được Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
Điều 36. Kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức trong Ngành kiểm sát nhân dân trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức có người vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó có thể bị xem xét, xử lý về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây