Quyết định 996/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 996/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 996/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Văn Trình |
Ngày ban hành: | 15/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 996/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Văn Trình |
Ngày ban hành: | 15/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 996/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 15 tháng 05 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 178 /TTr-SNV ngày 12 tháng 05 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN
2015-2021 CỦA TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY
20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 996 /QĐ.UBND ngày 15/05/2015 của
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2015-2021 như sau:
1. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị; góp phần quan trọng đổi mới hệ thống hành chính trong thời gian tới.
2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng, điều hành của chính quyền, tổ chức thực hiện nghiêm túc của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và sự phối kết hợp, giám sát của các đoàn thể nhân dân.
3. Tinh giản biên chế phải đảm bảo thực hiện theo đúng nguyên tắc và trình tự thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; công khai Đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, thực hiện tốt quy chế dân chủ của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện tinh giản biên chế.
4. Tinh giản biên chế thực hiện từ năm 2015 đến năm 2021 phải đạt được tỷ lệ tinh giản tối thiểu bằng 10% biên chế của toàn tỉnh được Bộ Nội vụ giao năm 2015.
II. NGUYÊN TẮC TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4.Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Những người được xác định là cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ và Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 2/6/2011 của Bộ Nội vụ làm việc trong các cơ quan, tổ chức sau:
a) Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội từ cấp Tỉnh đến cấp Huyện;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thuộc tỉnh;
c) Các tổ chức hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.
2. Cán bộ, công chức cấp xã;
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thuộc tỉnh;
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.
5. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
6. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần có vốn Nhà nước, nay công ty này được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước.
7. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
8. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các Hội.
IV. NỘI DUNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Xác định chỉ tiêu tinh giản biên chế:
a) Chỉ tiêu chung: Từ năm 2015 đến 2021, mỗi cơ quan, đơn vị phải thực hiện tinh giản tối thiểu 10% chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao năm 2015.
b) Chỉ tiêu tinh giản cụ thể từng năm: Căn cứ tình hình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị hàng năm, để xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cho phù hợp, đảm bảo đạt được mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị.
2.Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định:
a) Biên chế được quản lý và sử dụng bao gồm: Biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật (gọi chung dưới đây là biên chế);
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, được sử dụng tối đa không quá 50% số biên chế đã được tinh giản và 50% số biên chế giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (trừ cán bộ, công chức cấp xã) để tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức.
c) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện được tinh giản biên chế thì khi có nhu cầu thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao phải tự cân đối trong tổng biên chế được UBND tỉnh giao, không được giao bổ sung thêm biên chế.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức rà soát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng biên chế tại cơ quan, đơn vị mình và các tổ chức trực thuộc; có phương án bố trí, sắp xếp biên chế sử dụng vượt so với quy định (nếu có);
đ) Tổng số biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã thực hiện tinh giản và biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh hàng năm được tổng hợp và gửi Bộ Nội vụ.
3. Các trường hợp tinh giản biên chế:
Thực hiện theo quy định tại Điều 06 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
4. Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế:
a) Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
c) Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
V. CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ:
1. Các chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại Điều 8,9,10,11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, bao gồm:
- Chính sách về hưu trước tuổi;
- Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
- Chính sách thôi việc ngay;
- Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề;
- Chính sách bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới tháp hơn do sắp xếp tổ chức.
2. Cách tính trợ cấp và phương pháp tính toán các chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Chương II Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
3. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Chương III Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
VI. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Tổ chức Hội nghị triển khai cấp tỉnh:
Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương và của Tỉnh có liên quan đến chính sách tinh giản biên chế đến các cơ quan quan, đơn vị trong tỉnh biết để triển khai thực hiện.
Đối tượng tham dự Hội nghị: Lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Ban Tổ chức tỉnh ủy, Liên đoàn lao động tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh; Lãnh đạo, Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán các cơ quan hành chính cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (gọi chung dưới đây là Sở); Lãnh đạo UBND, lãnh đạo các phòng: Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố thuộc tỉnh; Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện; Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức huyện ủy, thành ủy; Chủ tịch Công ty hoặc Tổng Giám đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc tỉnh; Lãnh đạo và viên chức làm công tác tổ chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; Chủ tịch UBND cấp xã.
Thời gian tổ chức Hội nghị: 01 buổi, hoàn thành chậm nhất ngày 22/05/2015.
2. Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản quy định về chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ, Bộ ngành; các ý kiến chỉ đạo triển khai của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có liên quan thuộc tỉnh, Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh triển khai theo trình tự sau:
2.1. Phối hợp với Cấp ủy, tổ chức Công đoàn và các tổ chức Chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại các văn bản trên đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý được biết;
Các Sở, UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn ngành, Liên đoàn lao động cấp huyện phổ biến, quán triệt đến tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc (kể cả cấp xã); chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.
Thời gian hoàn thành trước ngày 30/05/2015.
2.2. Tiến hành xây dựng Đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trình UBND tỉnh phê duyệt, theo trình tự sau:
a) Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
b) Sắp xếp lại tổ chức, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung gian.
c) Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo các nội dung sau:
- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;
- Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;
- Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế.
d) Xây Đề án tinh giản biên chế tổng thể bao gồm các nội dung trên cho giai đoạn 07 năm (2015-2021), trong đó xác định kế hoạch tinh giản cho từng năm. Trong Đề án của mỗi cơ quan, đơn vị phải xác định được tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao năm 2015.
Thời gian hoàn thành việc trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án (thông qua Sở Nội vụ thẩm định) chậm nhất vào cuối tháng 7/2015.
đ) Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án gửi về Sở Nội vụ: 02 bộ, gồm:
- Tờ trình của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố đề nghị UBND tỉnh phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của Sở, UBND huyện và của các đơn vị trực thuộc;
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị phê duyệt Đề án tinh giản biên chế (nếu là đơn vị trực thuộc Sở, UBND cấp huyện)
- Đề án tinh giản biên chế (theo Đề cương kèm theo kế hoạch này);
- Ý kiến bằng văn bản của Cấp ủy cùng cấp về nội dung Đề án tinh giản biên chế của đơn vị;
- Ý kiến bằng văn bản của Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp về nội dung Đề án tinh giản biên chế của đơn vị;
- Sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các văn bản liên quan đến việc xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của từng cá nhân;
e) Hàng năm, các cơ quan đơn vị có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị và căn cứ các nội dung đã được phê duyệt trong đề án, kịp thời xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể cho từng năm.
g) Ngoài các nội dung đã được phê duyệt trong Đề án, nếu có phát sinh, các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án điều chỉnh bổ sung trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đề án điều chỉnh, bổ sung cũng phải có đầy đủ các văn bản như Điểm đ Khoản 2.2 này.
2.3. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế cụ thể trên cơ sở đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt, theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) gửi về Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định theo nhiệm vụ được giao, xác nhận theo các mẫu quy định kèm theo kế hoạch này (Phụ lục_hưu, Phụ lục_thôi việc, Phụ lục_chuyển sang tổ chức, Phục lục TV sau đi học).
* Thời gian gửi danh sách hàng năm như sau:Trước ngày 15/10 cho đợt tinh giản trong 6 tháng đầu năm liền kề tiếp theo; vào trước ngày 15/4 cho đợt tinh giản trong 6 tháng cuối năm.
Sau ngày 15/10 của năm trước liền kề hoặc sau ngày 15/4 hàng năm, nếu các cơ quan, đơn vị không gửi danh sách tinh giản biên chế thì không thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
* Biểu Danh sách tinh giản do các cơ quan lập và gửi về Sở Nội vụ, gồm: Cơ quan cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở. Đối với UBND cấp huyện lập riêng biểu cho 3 đối tượng: Khối hành chính,Khối sự nghiệp trực thuộc và Khối xã.
* Số lượng các biểu gửi về Sở Nội vụ: 04 bộ.
* Khi gửi danh sách tinh giản biên chế về Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định, xác nhận, phải gửi kèm các hồ sơ (02 bộ) chứng minh đối tượng tinh giản như sau:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền xác định đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, lãnh đạo công ty,......(ví dụ như: Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức hoặc văn bản có liên quan đến việc tuyển dụng nhân sự của cấp có thẩm quyền,...).
- Sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các văn bản liên quan đến việc xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội;
- Các Quyết định xếp lương, nâng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề được hưởng trong 60 tháng kể từ ngày đề nghị tinh giản biên chế;
- Văn bản chứng minh đối tượng có đủ điều kiện tinh giản biên chế theo quy định tại Khoản 3 Phần IV của văn bản này.
2.4. Thực hiện việc tinh giản biên chế và chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng tinh giản.
- Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả phê duyệt danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế cụ thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản có trách nhiệm triển khai việc giải quyết chính sách cho đối tượng và gửi kết quả về Sở Nội vụ, Sở Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) để biết và tổng hợp.
- Thẩm quyền ban hành các quyết định giải quyết các chế độ chính sách tinh giản biên chế cho các đối tượng (sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận) được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý cán bộ, công chức, viên chức từ cấp tỉnh đến cấp xã của UBND tỉnh bà Rịa- Vũng Tàu.
2.5. Thực hiện quyết toán kinh phí tinh giản biên chế:
Kinh phí giải quyết chế độ theo chính sách tinh giản biên chế được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính của cơ quan, đơn vị hàng năm theo đúng quy định lại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Việc quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Thẩm định Đề án, danh sách tinh giản, dự kiến kinh phí tinh giản:
a) Thành lập Tổ thẩm định Đề án tinh giản biên chế:
Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Tổ thẩm định Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị.
Thành phần Tổ thẩm định gồm có:
- 01 Lãnh đạo Sở Nội vụ làm Tổ trưởng; 01 lãnh đạo Sở Tài chính làm Tổ phó;
- Công chức chuyên môn của các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh: làm thành viên.
- 01 Đại diện Sở Lao động - Thương binh và xã hội (khi thẩm định đối tượng thuộc Khoản 4,5 Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP).
b) Tổ chức thẩm định Đề án và trình UBND phê duyệt:
- Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ điều kiện của các cơ quan, đơn vị trực thuộc đề nghị phê duyệt Đề án tinh giản biên chế, Sở chủ quản tổ chức thẩm định trước khi trình UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) đề nghị phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các đơn vị trực thuộc.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ điều kiện để thẩm định của các cơ quan, đơn vị đề nghị phê duyệt Đề án tinh giản biên chế, Tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định Đề án và báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án của từng cơ quan, đơn vị sau khi có kết quả thẩm định của Tổ.
-Tổ thẩm định Đề án tinh giản biên chế có trách nhiệm thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách tinh giản giản biên chế các trường hợp nêu tại Khoản 5 Mục VI của Kế hoạch này như quy trình thẩm định Đề án nêu trên.
c) Thẩm định và xác nhận danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở Đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt (theo nội dung tại Khoản 2.3 Mục VI của Kế hoạch này):
- Sở chủ quản có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế của các đơn vị trực thuộc. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị, phải xem xét thẩm định và gửi về Sở Nội vụ theo quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở Đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt và đầy đủ các hồ sơ có liên quan theo quy định do các cơ quan, đơn vị gửi đến, Sở Nội vụ thẩm định và xác nhận về danh sách đối tượng tinh giản biên chế (bao gồm: xác định đối tượng, độ tuổi, hệ số lương và các loại hệ số phụ cấp nếu có, thời gian đóng BHXH, chính sách tinh giản, thời điểm tinh giản, lý do tinh giản).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế đã được Sở Nội vụ thẩm định, xác nhận do cơ quan đề nghị gửi đến, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản theo từng chính sách tinh giản được hưởng và xác định nguồn kinh phí chi trả.
4. Tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện tinh giản biên chế
a) Định kỳ hàng năm, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế; đồng thời tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật (ngoài đối tượng tinh giản biên chế) thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu hướng dẫn tại kế hoạch này (TH_hưu; TH_thôi việc; TH_chuyên sang tổ chức; TH_TV sau đi học; Phu luc_TH2; Phu luc_TH3; Phu luc_TH4 ) để báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính) trước ngày 01/11 hàng năm;
b) Định kỳ hàng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế; đồng thời tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, theo việc theo quy định của pháp luật (ngoài đối tượng tinh giản biên chế) từ các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về để trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trước ngày 31/12 hàng năm theo quy định.
5. Nội dung khác:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc diện tinh giản biên chế, tính đến ngày 1/8/2015 có đủ điều kiện để hưởng các chính sách tinh giản biên chế (chính sách về hưu trước tuổi, chính sách thôi việc) theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì các cơ quan, đơn vị lập ngay danh sách và có Tờ trình đề nghị UBND tỉnh phê duyệt trước khi trình Đề án tinh giản biên chế tổng thể của các cơ quan, đơn vị. Những trường hợp này vẫn được đưa vào Đề án của từng cơ quan, đơn vị khi trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Mục VI của Kế hoạch này.
-Thời gian gửi về Sở Nội vụ thẩm định: chậm nhất ngày 30/5/2015.
- Hồ sơ đề nghị bao gồm:
+ Tờ trình của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố đề nghị UBND tỉnh phê duyệt Danh sách tinh giản biên chế của Sở, UBND huyện và của các đơn vị trực thuộc;
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị phê duyệt Danh sách tinh giản biên chế (nếu là đơn vị trực thuộc Sở, UBND cấp huyện)
- Danh sách tinh giản biên chế (theo các Phụ lục số 4,5,6 kèm theo Đề cương Đề án nêu tại Điểm đ Khoản 2.2 và các mẫu hướng dẫn tại Khoản 2.3 Mục IV của Kế hoạch này);
- Ý kiến bằng văn bản của Cấp ủy cùng cấp về các đối tượng tinh giản biên chế của đơn vị;
- Ý kiến bằng văn bản của Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp về các đối tượng tinh giản biên chế của đơn vị;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền xác định đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, lãnh đạo công ty,...... (ví dụ như: Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức hoặc văn bản có liên quan đến việc tuyển dụng nhân sự của cấp có thẩm quyền,...).
- Sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các văn bản liên quan đến việc xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng tinh giản;
- Các Quyết định xếp lương, nâng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề được hưởng trong 60 tháng kể từ ngày đề nghị tinh giản biên chế của đối tượng tinh giản;
- Văn bản chứng minh đối tượng có đủ điều kiện tinh giản biên chế theo quy định tại Khoản 3 Phần IV của văn bản này.
Căn cứ kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ đã được giao trong từng nội dung cụ thể tại các phần trên của kế hoạch này.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị sau có trách nhiệm:
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án tổng thể tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2015-2021.
- Tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu tinh giản biên chế trong từng năm cho các cơ quan, đơn vị;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Tham mưu UBND tỉnh xử lý đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế và đề xuất phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực hiện vượt số biên chế được giao.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng nguồn kinh phí, thủ tục cấp phát, hạch toán, chi trả, quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;
- Thẩm tra dự toán và cấp phát, quyết toán kinh phí, chấp hành chế độ báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
3. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố trong việc:
a) Thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
b) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Kho bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố trong việc thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu theo quy định.
5. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
6. Việc tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Khối Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu triển khai thực hiện theo quy định.
Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm tổng hợp kết quả tinh giản biên chế hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Khối Đảng, Đoàn thể để báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây