59162

Quyết định 99/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

59162
LawNet .vn

Quyết định 99/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu: 99/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Măng Đung
Ngày ban hành: 26/11/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 99/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Măng Đung
Ngày ban hành: 26/11/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 99/2007/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 26 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ  Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 442/GD-ĐT, ngày 12 tháng 06 năm 2007 và Công văn số 892/GDPT, ngày 26/10/2007 về dạy thêm, học thêm
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Măng Đung

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 99 /2007/QĐ-UBND, ngày 26 tháng11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.

2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm

1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kĩ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.

2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

3. Tiêu chuẩn người dạy:

- Nếu là giáo viên đương nhiệm: Khi mở lớp dạy thêm, giáo viên phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; không trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005  của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;

- Nếu là giáo viên không đương nhiệm: Khi mở lớp dạy thêm, giáo viên phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất quyền công dân;

- Các đối tượng là giáo viên nhưng sức khỏe yếu hoặc bị các chứng bệnh khác ảnh hưởng đến quá trình dạy học thì không được mở các lớp dạy thêm.

4. Phải có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về Vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 04 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định về vệ sinh trường học".

5. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm

1. Đối với các lớp dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.

2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp sau: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình (không tổ chức dạy thêm các môn học); phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kĩ năng đọc, viết cho học sinh (chỉ thực hiện trong nhà trường) khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

3. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng không tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.

Chương 2:

QUẢN LÝ  NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG  DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường

1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.

2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm các hình thức:

- Dạy thêm học thêm không thu tiền: phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao;

- Dạy thêm học thêm có thu tiền: dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho học sinh lớp 12; luyện thi vào Đại học, Cao đẳng.

3. Đối với học sinh lớp 9, lớp 12 nhà trường tổ chức ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông với thời gian không quá 2 tháng trước kì thi.

Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường

1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.

2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. 

Chương 3 :

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)

1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm trên địa bàn huyện theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy định về dạy thêm học thêm và Quy định này.

2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm; định kì tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Cấp giấy phép dạy thêm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp bậc Trung học phổ thông.

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm của tập thể hoặc cá nhân tổ chức dạy thêm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện những biểu hiện tiêu cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

4. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

Điều 8. Trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác

1. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp bậc Tiểu học và Trung học cơ sở.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp bậc Tiểu học và Trung học cơ sở nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện những biểu hiện tiêu cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

4. Hiệu trưởng tổ chức quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý.

5. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo về tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép .

2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm dừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm dừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.

3. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình, không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho việc dạy thêm học thêm.

Điều 10. Tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm

1. Tổ chức dạy thêm trong nhà trường:

1.1. Nếu học sinh có nguyện vọng học thêm thì phải viết đơn xin học thêm; nhà trường có đủ điều kiện quy định thì Hiệu trưởng lập kế hoạch mở lớp dạy thêm bao gồm: duyệt chương trình, nội dung; duyệt danh sách học sinh; phân công giáo viên giảng dạy đảm bảo chất lượng và báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền.

1.2. Số học sinh mỗi lớp học không quá sĩ số quy định trên 1 lớp.

1.3. Thời gian dạy thêm trong 1 tuần:

- Đối với Tiểu học: Tối đa 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết;

- Đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: Thời gian dạy thêm tối đa cho mỗi môn không quá thời gian quy định học môn đó trong tuần.

- Đối với các lớp ôn luyện thi đại học, bồi dưỡng thi học sinh giỏi thời gian dạy thêm mỗi môn không quá 6 tiết/tuần.

1.4. Thời gian quản lý, dạy thêm trong ngày:

- Buổi sáng: từ 7h00 đến 11h00; Buổi chiều: từ 13h00 đến 17h00; Buổi tối: từ 18h00 - 20h30;

- Các cấp học không được tổ chức dạy thêm vào ngày Chủ nhật, các ngày nghỉ Lễ do Nhà nước quy định. Đối với Tiểu học, không tổ chức dạy thêm vào buổi tối.

2. Tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường:

- Nếu học sinh có nguyện vọng học thêm thì viết đơn xin học thêm nộp cho giáo viên mình muốn học; giáo viên có đủ điều kiện quy định thì giáo viên lập kế hoạch để xin mở lớp dạy thêm, bao gồm: chương trình, nội dung; số lượng học sinh và báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền để phê duyệt và cấp giấy phép dạy thêm;

- Tại địa điểm tổ chức dạy thêm, giáo viên và học sinh phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, an ninh trật tự, an toàn giao thông; không để xe lấn chiếm lòng đường, lề đường, gây ách tắc cản trở giao thông;

- Trong thời gian dạy, người dạy phải chịu trách nhiệm quản lý toàn diện học sinh.

2.1. Đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:

- Mỗi lớp học thêm không quá 30 học sinh;

- Mỗi giáo viên tổ chức dạy thêm không quá 8 tiết trong một ngày, không dạy cùng một lúc nhiều lớp;

- Thời gian dạy thêm mỗi môn tối đa không quá thời gian quy định học môn đó trong tuần;

- Đối với các lớp ôn luyện thi đại học cho học sinh lớp 12, thời gian dạy thêm không quá 6 tiết/tuần.

- Thời gian dạy thêm trong ngày: Buổi sáng: từ 7h00 - 11h00; Buổi chiều: từ 13h30 - 17h00; Buổi tối: không quá 21h.

Không được tổ chức dạy thêm học thêm trong những ngày nghỉ Lễ do Nhà nước quy định.

2.2. Đối với Tiểu học: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.

Điều 11. Mức thu và sử dụng tiền học thêm

1. Đối với dạy thêm có thu tiền trong nhà trường:

1.1. Mức thu:

- Đối với tiểu học: Trên cơ sở thoả thuận giữa phụ huynh học sinh với nhà trường nhưng mức thu tối đa là 40.000đ/tháng/học sinh, nếu học 6 tiết/tuần  tương ứng với 24 tiết/tháng.

- Đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: Trên cơ sở thoả thuận giữa phụ huynh học sinh với nhà trường nhưng mức thu tối đa là 10.000đ/tháng/học sinh đối với mỗi môn học, nếu học 1 tiết/tuần, tương đương học 4 tiết/tháng.

Mức thu trên là cơ sở để tính tăng thêm cho các môn học có số tiết học từ 2 tiết trở lên/tuần học.

1.2. Mức chi: Theo thông tư Liên bộ số 16/TTLB ngày 13/9/1993 của Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Tài chính, có tính đến sự hợp lý giữa mức thu và thời giá thực tế, trong đó:

- 80% chi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy;

- 10% chi mua sắm tài liệu phục vụ dạy thêm;

- 5% chi cho quản lý các cấp;

- 5% chi trả điện, nước, hao mòn tài sản. 

2. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường:

2.1. Mức thu:

Thực hiện đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: Trên cơ sở thoả thuận giữa phụ huynh học sinh với người dạy nhưng mức thu tối đa là 15.000đ/tháng/học sinh đối với mỗi môn học, nếu học 1 tiết/tuần, tương đương học 4 tiết/tháng.

Mức thu trên là cơ sở để tính tăng thêm cho các môn học có số tiết học từ 2 tiết trở lên/tuần học.

2.2. Mức chi:

- 98% tổng thu của học sinh, giáo viên dạy thêm được hưởng trực tiếp;

- 2% tổng thu của học sinh, giáo viên nộp về cơ quan quản lý cấp trên để chi: 1% cho cơ quan quản lý cấp cơ sở và 1% cho cơ quan quản lý cấp trên.

3. Mức thu và chi tiền cấp giấy phép dạy thêm:

Sở Tài chính hướng dẫn việc thu, chi tiền cấp phép dạy thêm, học thêm theo quy định hiện hành.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu mức lương cơ bản có tăng lên bao nhiêu phần trăm thì mức thu học phí được phép tăng lên theo tỉ lệ tương ứng.

Điều 12. Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép dạy thêm

1. Thủ tục xin cấp giấy phép tổ chức dạy thêm có thu tiền trong nhà trường:

- Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng làm hồ sơ gửi cấp có thẩm quyền xin phép tổ chức dạy thêm tại trường;

- Khi được cấp có thẩm quyền cho phép thì mới tổ chức dạy thêm học thêm.

- Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:

+ Tờ trình của Hiệu trưởng về kế hoạch tổ chức, quản lý việc dạy thêm, học thêm tại trường;

+ Danh sách giáo viên dạy thêm;

+ Số lượng học sinh, số lớp, số học sinh/lớp;

+ Mức thu học phí.

2. Thủ tục xin cấp giấy phép tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường:

- Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường phải làm thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm và chỉ khi nào được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thì mới thực hiện việc dạy thêm học thêm.

- Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:

+ Đơn xin cấp giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường (theo mẫu thống nhất), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;

+ Báo cáo tình hình cơ sở vật chất, phòng học;

+ Danh sách giáo viên, chuẩn đào tạo của từng giáo viên, bản sao văn bằng, chứng chỉ (có chứng thực);

+ Giấy khám sức khoẻ của cá nhân người dạy;

+ Kế hoạch dạy học: Nội dung, chương trình; thời gian dạy, số buổi dạy và địa điểm cho từng lớp;

+ Số lớp, số học sinh/lớp (kèm theo đơn xin học thêm của học sinh có ý kiến của cha mẹ học sinh);

+ Mức thu học phí.

3. Thời hạn cấp giấy phép dạy thêm:

- Đối với giáo viên đương nhiệm: Nhà trường nhận hồ sơ giáo viên xin cấp phép dạy thêm của đơn vị mình, Hiệu trưởng phê duyệt về điều kiện cần và đủ về các quy định mở lớp dạy thêm. Sau đó tổng hợp danh sách để đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện mở lớp thì không đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép và Trường phải trả lời bằng văn bản cho giáo viên xin cấp phép (1 bản gửi về cơ quan quản lý cấp trên);

- Đối với giáo viên không đương nhiệm: Hồ sơ xin cấp phép dạy thêm học thêm nộp trực tiếp về cơ quan cấp phép;

- Thời hạn giải quyết: không quá 10 ngày (kể từ ngày nhận hồ sơ).

4. Giấy phép dạy thêm có giá trị sử dụng không quá 24 tháng (kể từ ngày cấp).

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học

- Nhiệm vụ của người học:

+ Thực hiện nhiệm vụ học tập theo kế hoạch của Nhà trường và cơ sở mở lớp;

+ Kính trọng nhà giáo, tuân thủ các quy định về pháp luật của Nhà nước;

+ Giữ gìn và bảo vệ tài sản của Nhà trường, của cơ sở mở lớp.

- Quyền hạn của người học:

+ Được Nhà trường, cơ sở mở lớp tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về học tập của mình;

+ Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập của Nhà trường, cơ sở mở lớp;

+ Thông qua người đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với Nhà trường,  cơ sở mở lớp những điều mà Nhà trường, cơ sở mở lớp đó chưa đáp ứng theo những quy định ghi trong quyết định này. Ngoài ra có thể kiến nghị với cơ quan quản lý trực tiếp các Nhà trường, cơ sở mở lớp (Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo) những vi phạm của Nhà trường, cơ sở giáo dục và cá nhân trong việc tổ chức dạy thêm học thêm (bằng văn bản hoặc qua điện thoại).

Chương 4:

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra

Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp.

Điều 15. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các tổ chức quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Tùy theo mức độ vi phạm của tổ chức hoặc cá nhân, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm có quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ và thu hồi giấy phép dạy thêm.

2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ công chức.

3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Măng Đung

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác