148391

Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2008 đến năm 2012

148391
LawNet .vn

Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2008 đến năm 2012

Số hiệu: 986/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Đặng Đức Yến
Ngày ban hành: 28/07/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 986/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
Người ký: Đặng Đức Yến
Ngày ban hành: 28/07/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐĂK NÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 986/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 28 tháng 07 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tchức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phbiến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 56/TTr-STP, ngày 16 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ năm 2008 đến năm 2012”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức, đơn vị, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Ðặng Ðức Yến

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định s
986/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2008 của y ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân trong toàn tỉnh; tạo điều kiện cho công dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ đbảo vệ quyền và lợi ích hp pháp của mình, của Nhà nước và xã hội.

- Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phbiến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn trong tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

Đến hết năm 2012, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ th sau đây:

a) Từ 70 - 80% người dân trên toàn tỉnh được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đi tượng khác nhau;

b) Từ 80% cán bộ, công chức, viên chức trở lên được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình;

c) Từ 80% người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; Từ 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao động;

d) Từ 90% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật khác liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ;

đ) Từ 80% thanh thiếu niên được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp tới đối tượng này;

II. YÊU CẦU:

1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cần tập trung tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mt cách thường xuyên, liên tục, rộng khắp cho mọi đối tượng.

2. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa truyền thng, tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.

3. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, áp dụng những hình thức mới đã có hiệu quả trong thực tiễn; lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, chú trọng việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở những địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiu số; giải quyết những vấn đề cơ bản lâu dài như: khảo sát thực tiễn, xác định đối tượng, xây dựng kế hoạch, kiện toàn và hoạt động hiệu quả của đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền viên, tư vấn pháp luật từ tỉnh đến cơ sở.

4. Đầu tư hợp lý, hiệu quả các phương tiện, điều kiện phục vụ, ứng dụng những công nghệ tiên tiến và các hình thức phbiến, giáo dục pháp luật.

B. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG:

I. Đối tượng: Tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho năm nhóm đối tượng:

1. Cán bộ, công chức, viên chức;

2. Người dân thị xã, thị trấn, người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số;

3. Cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang;

4. Thanh thiếu niên;

5. Người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp.

II. Nội dung:

1. Tập trung tuyên truyền văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; khiếu nại tố cáo; pháp luật về đất đai; lao động việc làm; hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình... các quy định pháp luật được lựa chọn tuyên truyền phù hp với từng đối tượng, từng địa bàn.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.

3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiện có, hướng mạnh công tác phbiến, giáo dục pháp luật về cơ sở.

4. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của y ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và sự tham gia tích cực của đoàn th, tchức chính trị - xã hội trong công tác phbiến, giáo dục pháp luật.

C. HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP:

I. Củng c, phát trin, nâng cao cht lượng ngun nhân lực làm công tác phbiến, giáo dục pháp luật.

1. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ pháp chế, cán bộ, công chức các cơ quan thực thi pháp luật. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu pháp luật và các điều kiện hỗ trợ cần thiết khác để nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên.

2. Định kỳ tổ chức các lp bồi dưỡng lý luận chính trị, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc.

3. Phát huy vai trò của các luật gia, cán bộ công đoàn, cán bộ Đoàn thanh niên, đội thanh niên tình nguyện, cán bộ của các tchức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

II. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật.

Tùy từng đối tượng, điều kiện cụ thể tại địa phương việc phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:

1. Tăng cường giới thiệu các quy định pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng: Tập huấn, giới thiệu văn bản pháp luật mới và những văn bản pháp luật liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ và cuộc sống của nhân dân. Chú trọng việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật.

2. Nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật trong nhà trường ở các cấp học; đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh và tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên; tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tham gia các đợt sinh hoạt chính trị pháp lý, tiếp cận tìm hiểu pháp luật; nghiên cứu hỗ trợ công cụ dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật như: sách, tài liệu tham khảo, đĩa hình...

3. Phát huy hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng: Định hướng, hướng dẫn dư luận xã hội khi phổ biến, thông tin pháp luật; mở chuyên mục mới, tăng thời lượng, bảo đảm chính xác về nội dung, hình thức thể hiện phong phú, hấp dẫn, chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên báo chí bằng tiếng dân tộc thiểu số; sử dụng tối đa các phương tiện phát thanh và truyền hình của các địa phương, quan tâm đầu tư trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật khác để hỗ trợ cho việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở.

4. Đa dạng hóa các loại tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm: Sách, tờ gấp, băng, đĩa hình, đĩa tiếng, lịch, pa nô, áp phích. Các ấn phẩm pháp luật phổ thông cần được phát miễn phí tới người dân. Chú trọng tài liệu song ngdành cho đồng bào dân tộc thiểu số.

5. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học: Rà soát, cập nhật, bổ sung sách pháp luật mới phù hợp với yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân, chú trọng bổ sung sách pháp luật phổ thông, sách hỏi đáp pháp luật, Công báo và tài liệu trong tủ sách pháp luật. Xây dựng phong trào đọc sách pháp luật trong nhân dân.

6. Phát huy vai trò của hoạt động hòa giải ở cơ sở trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý công tác hòa giải ở các thôn, bon, tổ dân phố, cụm dân cư; đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên cơ sở, chú trọng đến cán bộ tư pháp ở xã, phường, thị trấn, hòa giải viên là người dân tộc thiểu số; định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi và học tập kinh nghiệm.

7. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ pháp luật: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ pháp luật, tổ chức tuyên truyền pháp luật tại Câu lạc bộ theo hướng sinh hoạt lồng ghép nội dung pháp luật theo chuyên đề, trao đổi, giải đáp những tình huống pháp luật từ thực tiễn; đảm bảo kinh phí một phần từ nguồn ngân sách nhà nước và trên cơ sở huy động tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân để duy trì hoạt động của Câu lạc bộ; khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ chức và sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật.

8. Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật. Phát huy hiệu quả của hình thức thi viết, thi qua hình thức sân khấu hóa.

9. Phát triển mạnh mẽ các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường kết hp phổ biến, giáo dục pháp luật với trợ giúp pháp lý lưu động cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc đáp ứng nhu cầu được giải đáp những vướng mắc về pháp luật trong nhân dân.

10. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước: Điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thực thi công vụ của cơ quan thanh tra, quản lý thị trường, kiểm lâm, thuế...

11. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc xây dựng, thực hiện hương ước của thôn, bon, tổ dân phố; quy chế của cơ quan, điều lệ của các tchức đoàn thể xã hội.

III. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đầu tư về cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

I. Trách nhiệm chung của các Sở, Ban, ngành ở tỉnh.

1. Trên cơ sở Kế hoạch này các Sở, Ban, ngành, đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế chủ động xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm đtriển khai ở Sở, Ban, ngành, đơn vị mình; tập trung phổ biến, thông tin, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị mình và liên quan đến công dân. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan, đơn vị mình và các cơ quan, đơn vị ở ngành mình.

2. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự trù kinh phí hàng năm về hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kinh phí phục vụ cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình.

3. Theo định kỳ 06 tháng, 01 năm phải tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong cơ quan, đơn vị và ở ngành mình; đồng thời thông báo cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo y ban nhân dân tỉnh.

II. Phân công trách nhiệm cụ thể của Sở, Ban, ngành.

Ngoài trách nhiệm chung với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; các cơ quan, đơn vị sau đây còn có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ cụ th:

1. Sở Tư pháp:

a) Đôn đốc, theo dõi các Sở, Ban, ngành thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho y ban nhân dân tỉnh; chủ động đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện hiệu quả Kế hoạch;

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành xây dựng chi tiết các đề án trọng tâm của Kế hoạch trình y ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, điều hành thực hiện Kế hoạch; chủ trì đề xuất giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương;

d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phi hợp công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật ở các huyện, thị xã;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp tham mưu cho y ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai tại địa phương;

e) Thông tin pháp luật, biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ triển khai Kế hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp và trường học;

f) Kim tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch phbiến, giáo dục pháp luật.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học, trình độ đào tạo. Lựa chọn nội dung pháp luật hp lý, có hệ thống và đảm bảo hiệu quả thiết thực;

b) Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên môn Giáo dục công dân. Xây dựng chính sách để đào tạo bổ sung, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân.

3. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân trên các báo, đài;

b) Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cvà hoàn thiện các thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở để đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước;

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp và các chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội;

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý trong Kế hoạch được phê duyệt;

7. Sở Tài chính: Phối hp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng dự trù kinh phí hoạt động hàng năm cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, BChỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh phổ biến giáo dục pháp luật trong lực lượng vũ trang; phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân vùng biên giới, trong phạm vi khu vực từng đơn vị quản lý;

9. Các cơ quan thông tin đại chúng: tiếp tục củng cố, xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số phù hp cho từng đối tượng; củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên về pháp luật ở các báo, đài trong tỉnh.

10. Các Sở, Ban, ngành khác: Trên cơ sở Kế hoạch và tình hình thực tế, các Sở, Ban, ngành chủ động xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để triển khai ở đơn vị mình; phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các đề án đã được phê duyệt; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật tham gia đội ngũ báo cáo viên pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đánh giá tình hình và thông báo cho Sở Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp báo cáo y ban nhân dân tỉnh;

11. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;

12. Đề nghị y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên chủ động, phối hp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

III. Phân công trách nhiệm xây dựng đề án phổ biến, giáo dục pháp luật.

Ngoài việc triển khai thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng theo Kế hoạch này, các cơ quan còn có trách nhiệm soạn thảo, trình y ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện một số đề án sau đây:

Đề án 1: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số

+ Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.

Đề án 2: Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước

+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

Đề án 3: Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường

+ Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo;

+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn Thanh niên.

Đề án 4: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp

+ Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động tỉnh.

Tiến độ thực hiện: Việc xây dựng các đề án phải xong trước tháng 10 năm 2008.

IV. Trách nhiệm của y ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

- Trên cơ sở Kế hoạch này, hướng dẫn của các Sở, Ban, ngành, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương; y ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm ở cấp mình.

- Chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cấp huyện, đảm bảo hiệu quả và thiết thực; xây dựng đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp huyện, lực lượng tuyên truyền viên pháp luật cấp xã hoạt động ổn định và thường xuyên, tăng cường và củng cố lực lượng hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ này.

- Chỉ đạo xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa ở cơ sở trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác