Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hậu Giang
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 956/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 14/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 956/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 14/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 956/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2015 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH UBND TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Xét Tờ trình số 442/TTr-SNV ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……./QĐ-UBND ngày…
tháng… năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định về đối tượng và mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hậu Giang (viết tắt là Quỹ PCTT).
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Viêc quản lý và sử dụng Quỹ PCTT phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ PCTT hoạt động không mục đích lợi nhuận.
Điều 4. Đối tượng và mức đóng góp
Mức đóng góp đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang một năm theo quy định như sau:
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn (2/10.000) trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính hàng năm, nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với công dân: Nam đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi, Nữ từ 18 tuổi đến hết 55 tuổi, cụ thể mức đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực tượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đóng góp 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
Điều 5. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ:
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang học tập trung và dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 06 tháng trong 01 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (2/10.000) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngưng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Qũy.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời gian được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Việc xét, miễn giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ PCTT. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất để chính quyền địa phương tổng hợp gửi các cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh xem xét tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 7. Quản lý thu, kế hoạch thu - nộp Quỹ
1. Trong quý IV hàng năm, cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; phường, xã, thị trấn xây dựng Kế hoạch thu Quỹ của cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời, tổng hợp, xây dựng Kế hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho cơ quan quản lý Quỹ thông báo số thu, nộp Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện.
2. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
a) Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ của Công ty Cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả Công ty trách nhiệm hữu hạn).
Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nêu trên có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ tỉnh. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ của các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước), Hợp tác xã đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nêu trên có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và chuyển vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
3. Đối với công dân:
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh, lực lượng vũ trang, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (doanh nghiệp) nêu tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo định mức được quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và thu của người lao động trong các doanh nghiệp theo định mức được quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
b) Các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (doanh nghiệp) nêu tại Điểm b, Khoản 2 Điều 5 quy chế này: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo định mức được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 quy định này và thu của người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã theo định mức được quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 quy chế này và chuyển vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn quản lý (trừ các đối tượng đã thu tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3 Điều này) và nộp vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
5. Định kỳ cuối mỗi tháng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Định kỳ cuối mỗi quý, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ tỉnh.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng Kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương mình.
Quỹ PCTT tỉnh được sử dụng cho các công việc sau đây:
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/1 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu cầu cấp thiết khác cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ công tác quan trắc, thông tin, thông báo, dự báo, cảnh báo, báo động thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã và cấp huyện.
2. Chi hỗ trợ thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại xã, phường, thị trấn nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hàng năm trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ của xã, phường, thị trấn báo cáo cho huyện, thị xã, thành phố) và các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan và các địa phương khác.
Điều 10. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ (thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý I năm sau.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc thu - nộp Quỹ phải thực hiện hoàn thành trong năm tài chính hiện hành, đối với công tác quyết toán thực hiện trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
4. Cơ quan quản lý Quỹ (thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) thực hiện báo cáo định kỳ, hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và tổng kết năm về công tác quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ theo quy định.
5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 11. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Sở Tài chính, cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 12. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm Văn hóa, trụ sở ấp - khu vực và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải công khai kết quả thu Quỹ, danh sách, đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đã đóng góp Quỹ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và các nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang web của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
4. Cơ quan quản lý Quỹ (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) công khai kết quả thu Quỹ, danh sách đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố các tổ chức và cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu, chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ; công khai trên trang web của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 13. Trách nhiệm quản lý, thu - nộp, sử dụng Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan quản lý Quỹ tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 14. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân quy định tại Điều 5 Chương II Quy chế này có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo đúng quy định.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Người được giao nhiệm vụ thu - nộp, quản lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây