Quyết định 94/2002/QĐ-UBND về thu tiền sử dụng đất do tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 94/2002/QĐ-UBND về thu tiền sử dụng đất do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 94/2002/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 13/03/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 94/2002/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 13/03/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2002/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 13 tháng 3 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và năm 2001;
Căn cứ Nghị đinh số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá (tờ trình số 111 ngày 05/3/2002).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Cục thuế tỉnh chủ trì phối hợp cùng các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
(Được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
Điều 1. Quy định này áp dụng cho việc thu tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước giao đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để sử dụng đất vào mục đích kinh doanh nhả ở, kết cấu hạ tầng và làm nhà ở gia đình.
Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.
- Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo điều 2 Nghị định 38 và mục II phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP.
- Đối tượng tại quyết định số 75/2002/QĐ-UB ngày 01/3/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình thuộc đối tượng không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định về đấu giá đất của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
3.1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo quy định tại điều 7 Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai.
3.2. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất.
3.3. Đất có nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho tổ chức, cá nhân đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà và nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
3.4. Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (trước ngày 15/10/1993) theo quy định tại điểm 3 điều 1 Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, nay được cấp hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó.
Điều 4. Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ được xác định là hợp lệ thực hiện theo mục IV phần A Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. Cụ thể là:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp (người đó vẫn liên tục sử dụng đất tử đó đến nay).
- Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyên sử dụng đất được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã, phường thị trấn.
- Quyết định giao đất của UBND các huyện trước ngày 31/12/1994.
CĂN CỨ THU VÀ MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Căn cứ xác định mức thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất.
5. 1 - Diện tích, đất:
5.1.1. Diện tích tính tiền sử đụng đất được tính bằng mét vuông (m2) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tố chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích kinh doanh (nhà ở hoặc kết cấu hạ tầng) làm nhà ở gia đình.
5.1.2. Hạn mức đất để tính mức thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
* Hạn mức đất giao cho các tổ chức kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật đất đai và cụ thể theo mức phê duyệt của UBND tỉnh cho từng dự án.
* Hạn mức đất ở dân cư:
- Đất ở đô thị thuộc thị xã Lào Cai, Cam Đường, thị trấn các huyện lỵ:
+ Đối với các hộ gia đình, cá nhân được cấp đất trước thời điểm quy định này có hiệu lực, được thực hiện theo Quyết định số 224/1998/QĐ-UB ngày 9/9/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai: Tối đa không quá 120m2/hộ.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân được cấp đất từ ngày quy định này có hiệu lực: Tối đa không quá 150m2/hộ.
+ Đối với trường hợp trúng đấu giá sử dụng đất thì cấp theo diện tích thực tế của lô đất đấu giá.
- Đất ở thuộc vùng ven đô thị (thị xã, thị trấn) đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong địa giới huyện lỵ, thị xã tỉnh lỵ. Hạn mức đất ở tối đa là 200m2/hộ.
- Đất ở thuộc vùng nông thôn: Căn cứ vào diện tích thực tế đang sử dụng, nhưng tối đa không vượt quá 400m2/hộ.
5.2. Giữ đất:
- Giá đất được tính bằng đồng Việt Nam trên 1 mét vuông (đồng/m2) do UBND tỉnh quy định theo các quyết định sau:
+ Quyết định số 129/QĐ-UB ngày 26/5/1994, Quyết định số 618/QĐ-UB ngày 15/6/1995, Quyết định số 1358/QĐ-UB ngày 18/12/1995, Quyết định số 293/2001/QĐ-UB ngày 10/9/2001.
Và các quy định của UBND tỉnh về phân loại đường phố tại thị xã Lào Cai và các huyện thị.
- Giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá.
* Trường hợp đất ở được quy hoạch thành đất đô thị nhưng về hạ tầng cơ sở vẫn như nông thôn thì giá đất để tính tiền sử dụng đất vẫn được xác định theo giá đất ở nông thôn tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Trường hợp đất ở được quy hoạch thành đất đô thị và đã được đầu tư một phần cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước, cơ sở kinh tế Nhà nước.) thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã lập phương án giá đất ở khu vực đó phù hợp với mặt bằng giá thị trường, trình UBND tỉnh phê duyệt để làm căn cứ xác định mức thu tiền sử dụng đất.
* Riêng đối với khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường mức thu tiền cấp quyền sử dụng đất được xác định theo Quyết định số 41/2002/QĐ-UB ngày 8/2/2002 của UBND tỉnh.
Điều 6. Mức thu tiền sử dụng đất.
6.1 - Mức thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất thực hiện theo điểm 1, mục 1 phần B của Thông tư 115/2000/TT-BTC. Cụ thể là:
a) Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 điều 2 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, mục II, phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC mà không phải bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Trường hợp phải bôi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước được trừ số tiền thực tế đã bồi thường thiệt hại về đất nhưng mức trừ tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.
Chi phí bồi thường thiệt hại về đất nêu trên được xác định theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 (không kể tiền bồi thường thiệt hại về hoa màu, tài sản trên đất, tiền hỗ trợ di chuyển tài sản và đời sống...).
b) Trường hợp được giao đất theo hình thức bù trừ diện tích đất bị thu hồi thì tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước là số tiền chênh lệch giữa giá trị đất được giao lớn hơn giá trị đất bị thu hồi. Trường hợp giá trị đất được giao nhỏ hơn giá trị đất bị thu hồi thì Nhà nước cấp trả phần chênh lệch đó.
c) Việc trừ tiền bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi được xác định ngay trên tờ khai nộp tiền sử dụng đất khi người sử dụng đất đến nộp tiền kèm theo các chứng từ có liên quan đến bồi thường tiền sử dụng đất để xác định số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp ngân sách Nhà nước, cơ quan thu tiền sử dụng đất phải lưu giữ hồ sơ theo chế độ hiện hành.
6.2. Mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá.
6.3. Mức thu tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Đối với tổ chức:
- Tổ chức đang sử dụng đất mà chưa hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại mục III (trừ điểm 5) phần A của Thông tư 115/2000/TT-BTC khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng sang loại đất quy định tại mục II phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Trong trường hợp tiền thuê đất đã nộp ngân sách Nhà nước cho nhiều năm, tính đến thời điểm được chuyển mục đích sử dụng nếu còn dư thì số tiền đó được trừ vào tiên sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các loại đất của tổ chức hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay được chuyển sang làm đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, khi được phép chuyển sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất nhưng được trừ số tiền sử dụng đất đã trả cho người chuyển quyền sử dụng đất nếu tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (được trừ tối đa bằng giá đất của loại đất khi nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị tài sản trên đất).
b) Đối vối hộ gia đình, cá nhân:
- Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất là đất ao, đất vườn, đất chuyên dùng (không bao gồm đất chuyên dùng được Nhà nước cho thuê để sản xuất, kinh doanh; đất ao, đất vườn thuộc diện tích đất nông nghiệp và đang kê khai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp) nằm trong quy hoạch khu dân cư, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở (kể cả diện tích đất ở cũ + diện tích đất mới được phép chuyển mục đích sử dụng).
- Hộ gia đình, cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng khác. Khi được cơ quan Nhả nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở. Về nguyên tắc, không cho phép chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở. Trường hợp nếu bắt buộc phải chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phần vượt này phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp các tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vảo sản xuất kinh doanh, xây dựng công trình hoặc vào mục đích khác không phải nộp tiền sử dụng đất. Nhưng các tổ chức này đã tự phân chia cho các hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng làm đất ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
+ Tổ chức đã thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có trách nhiệm nộp đầy đủ số tiền đã thu vào ngân sách Nhà nước trước ngày 31/12/2002. Nếu sau thời điểm này, tổ chức vẫn chưa thực hiện trách nhiệm nộp số tiền đã thu vào ngân sách Nhà nước thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhận đất chia trước ngày 15/10/1993 nếu ở đúng quy hoạch đất dân cư phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở, ngoài hạn mức đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất. Nếu ở không đúng quy hoạch thì sẽ bị thu hồi đất, Nhà nước không bồi thường tài sản trên đất chỉ hỗ trợ di chuyển theo quy định hiện hành.
+ Hộ gia đình, cá nhân nhận đất chia từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm bản quy định này có hiệu lực thi hành. Nếu ở đúng quy hoạch đất ở dân cư, được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang ở. Nếu ở không đúng quy hoạch sẽ bị thu hồi đất, không bồi thường tài sản trên đất, chỉ hỗ trợ di chuyển theo quy định hiện hành.
6.4 - Mức thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ (diện tích đất của người đang sử dụng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp).
a) Đối với đất đô thị (đã quy hoạch từ đất nông thôn chuyển thành đất đô thị):
Bao gồm cả đất vùng ven đô thị đầu mối giao thông, trục giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ) khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại.
- Trường hợp đã sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp) thì diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức không phải nộp tiền sử dụng đất, diện tích đất đang sử dụng vượt hạn mức thì nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đã sử dụng đất ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai 1993 có hiệu lực thi hành) thì diện tích đất trong hạn mức phải nộp 20% tiền sử dụng đất, diện tích đất đang sử dụng vượt hạn mức thì nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đã sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến nay (kể cả trường hợp đã nhận chuyển nhượng đất của người khác từ ngày 15/10/1993 đến nay mà người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chỉ có giấy tờ mua, bán giữa hai bên, nay không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở và được chính quyền xã, phường, thị trấn sở tại xác nhận thì diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức phải nộp 40% tiền sử dụng đất, diện tích đất đang sử dụng vượt hạn mức phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đất của người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ đã sử dụng ổn định sau ngày 15/10/1993 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Giá đất đô thị căn cứ vào loại đường, vị trí, hạng đất đô thị, ven đô theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
b) Đối vối đất ở khu dân cư nông thôn:
- Trường hợp sử dụng đất ổn định trước ngày 31/5/1990 (ngày quyết định số 186/HĐBT nay là Chính phủ) thì người đang sử dụng đất trong hạn mức đó không phải nộp tiền sử dụng đất, diện tích đất đang sử dụng vượt hạn mức thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất ổn định từ ngày 31/5/1990 đến trước ngày 15/10/1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở, diện tích đất đang sử dụng vượt hạn mức thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến nay thì người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng đất mà đất đó không có giấy tờ hợp lệ được xác định như quy định đối với đất đô thị.
c) Các căn cứ để xác định mức thu tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xác đinh thời điểm bắt đầu sử dụng đất):
- Sổ hộ khẩu chính thức hoặc giấy đăng ký tạm trú lần đầu tiên mà hộ đó đang sử dụng. Trường hợp đã đổi sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan công an xã, phường, thị trấn và Trưởng công an huyện, thị xã.
- Biên lai thu thuế nhà đất lần đầu tiên mà hộ đó nộp thuế nhà đất.
- Giấy tờ kê khai đăng ký nhà ở đất ở có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn tại thời điểm đăng ký kê khai nhà đất.
- Các giấy tờ khác (mua, bán, chuyển nhượng nhà đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận ở thời điểm khi mua bán. Trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên thì người sử dụng đất phải tự kê khai được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thời điểm người sử dụng đất mua đất và làm nhà ở thực hiện theo Thông tư số 115/2000/TT-BTC
6.5. Mức thu tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước: Thực hiện theo mục IV phần B Thông tư số 115/2000/TT-BTC.
- Giao cho UBND các huyện, thị xã phối hợp với các ngành chức năng lập phương án phân loại đường phố, vị trí, hạng đất (đối với đất vùng ven đô thị, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, đầu mối giao thông, đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ) thuộc địa giới hành chính của huyện, thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Các trường hợp được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, người đang sử dụng đất ổn định phù hợp với quy hoạch được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất mà đã kê khai và nộp tiền sử dụng đất đầy đủ vào ngân sách Nhà nước trước thời điểm quy định này có hiệu lực thì không thực hiện truy thu, truy hoàn tiền sử dụng đất theo quy định này.
- Các trường hợp đã kê khai thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền đầy đủ vào ngân sách Nhà nước, thì thực hiện truy thu tiền sử dụng đất theo quy định này.
Điều 10. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì các ngành, các huyện, thị xã phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây