Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án \"Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030\"
Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án \"Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030\"
Số hiệu: | 928/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 24/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 928/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 24/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 928/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ Quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND khóa XII kỳ họp thứ 8 ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án “Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 3694/TTr-CAT-PV01(PH10) ngày 17/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẦU TƯ MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CHO CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Công an xã, thị trấn là Công an cấp cơ sở, lực lượng giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở. Những năm qua, xây dựng lực lượng Công an xã, thị trấn được Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương quan tâm, đặc biệt từ sau khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám sát cơ sở”. Xác định tầm quan trọng và trước yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới, Công an tỉnh đã tham mưu triển khai toàn diện đẩy nhanh tiến độ xây dựng Công an cấp xã.
Sau hơn 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, Công an tỉnh Quảng Ngãi đã hoàn thành bố trí 100% Công an chính quy tại 148/148 xã. Lực lượng Công an xã, thị trấn đã vượt qua khó khăn bước đầu, thực hiện tốt công tác nắm tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền triển khai hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự; phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và tham gia hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn. Kết quả của lực lượng Công an xã, thị trấn đạt được trong những năm qua là hết sức quan trọng, góp phần giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường an ninh, an toàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự của địa phương.
Công tác bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn lực khác cho Công an xã, thị trấn cũng được chú trọng triển khai, khắc phục những khó khăn, bước đầu đã cơ bản đảm bảo phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã, thị trấn. Thời gian tới, dự báo tình hình an ninh, trật tự ngày càng phức tạp, nhiệm vụ của lực lượng Công an xã, thị trấn ngày càng nặng nề, trực tiếp giải quyết các vấn đề ở cơ sở liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực, trong khi điều kiện nơi làm việc, ăn ở, trực chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ còn khó khăn, công tác công an cần triển khai biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo tính bí mật, sức chiến đấu của lực lượng Công an xã, thị trấn cần được tăng cường. Do đó, công tác đầu tư trang thiết bị, phương tiện, xây dựng trụ sở cho lực lượng Công an cấp xã là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài và là mục tiêu chính để phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương, đồng thời, cần được quan tâm đầu tư phù hợp, tạo động lực cho lực lượng Công an xã, thị trấn yên tâm, phấn khởi công tác, ra sức thi đua, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở. Vì vậy việc ban hành Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã, thị trấn trong tình hình hiện nay là rất cần thiết, cấp bách.
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm: “Quyết định ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương” (điểm d Khoản 1 Điều 13). Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm “Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội” (điểm c). “Chỉ đạo các cơ quan phối hợp Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, tham gia xây dựng Công an nhân dân, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân” (điểm d Khoản 2 Điều 13).
- Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, trong đó xác định trách nhiệm của UBND các cấp “Bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện đảm bảo khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã”.
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân.
2. Chỉ đạo của Bộ Công an
- Để đảm bảo hoạt động của Công an xã, ngày 17/01/2020, Bộ Công an có Công văn số 165/2BCA-H01 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho lực lượng Công an xã: “Do nguồn vốn đầu tư Nhà nước giao hằng năm còn hạn hẹp, Bộ Công an đang tập trung đầu tư để hoàn thành các dự án chuyển tiếp và triển khai các dự án quan trọng, cấp bách trực tiếp phục vụ chiến đấu nên việc đầu tư cơ sở làm việc cho Công an xã còn hạn chế. Bộ Công an đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện quy hoạch địa điểm, cấp đất sạch, hỗ trợ đầu tư ngân sách xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện cho lực lượng Công an xã nhằm xây dựng lực lượng Công an chính quy, từng bước hiện đại, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ an ninh chính trị được giao”.
- Công văn số 1066/BCA-H02, ngày 26/3/2020 của Bộ Công an về quy hoạch, bố trí quỹ đất an ninh để xây dựng trụ sở Công an xã, thị trấn thuộc Bộ Công an trên toàn quốc, Bộ Công an đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương “Căn cứ quỹ đất hiện có trên địa bàn các xã, thị trấn tại địa phương để bố trí diện tích xây dựng trụ sở Công an xã, thị trấn từ 1.000 m2 đến 2.000 m2/01 trụ sở đảm bảo hoạt động của lực lượng Công an xã, thị trấn trên toàn quốc”.
- Đảng ủy Công an Trung ương có Công văn số 244-CV/ĐUCA ngày 08/7/2021 đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương chỉ đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết cấp đất xây dựng trụ sở Công an xã, thị trấn; bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở Công an xã, thị trấn; bố trí kinh phí hoạt động, mua sắm, trang bị các loại phương tiện, công cụ hỗ trợ và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác, chiến đấu, góp phần xây dựng lực lượng Công an xã cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
3. Chỉ đạo của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh
- Công văn số 1293-KL/TU, ngày 27/02/2020 của Tỉnh ủy về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện chủ trương điều động, bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã, trong đó chỉ đạo “Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh, các sở ngành, địa phương quán triệt, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị, Luật Công an nhân dân năm 2018 và chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh liên quan đến việc điều động, bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã”.
- Công văn số 640-CV/TU, ngày 17/9/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc xây dựng tổ chức Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh, có nội dung: Giao Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Ban Thường vụ Đảng ủy Công an tỉnh và chỉ đạo các sở, ngành, địa phương có liên quan: “Đẩy nhanh tiến độ giải quyết giao đất xây dựng trụ sở Công an xã, thị trấn và bổ sung quy hoạch sử dụng đất an ninh tại địa phương; xem xét bố trí ngân sách để đầu tư, xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã, thị trấn và mua sắm, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ; bảo đảm các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác, chiến đấu, góp phần xây dựng lực lượng Công an xã cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại’’.
- Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 thông qua Đề án “Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Bộ Công an, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành Đề án đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 là đảm bảo quy định, góp phần phục vụ hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn các xã, thị trấn trong giai đoạn hiện nay.
III. THỰC TRẠNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
- Quảng Ngãi có 13 đơn vị hành chính cấp huyện (11 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố thuộc tỉnh) và 173 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó địa bàn đô thị: 17 phường, 08 thị trấn và địa bàn nông thôn có 148 xã. Những năm qua, Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm xây dựng lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh để giải quyết những vấn đề nảy sinh từ địa bàn cơ sở liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Quá trình triển khai thực hiện với những giải pháp và bước đi đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế, lực lượng Công an xã, thị trấn đã thực hiện tốt công tác tham mưu Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an cấp trên quyết định chủ trương, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự; tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm, kịp thời giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự đúng quy định của pháp luật, góp phần kiềm chế gia tăng tội phạm; trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin, xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp, quản lý căn cước công dân; triển khai công tác đăng ký xe mô tô cho Công an cấp xã và triển khai thực hiện 03 tiện ích ((1) Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy tại Công an cấp xã, (2) Cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân, (3) Cấp mã định danh cho công dân để thực hiện đăng ký thi trực tuyến); thực hiện chặt chẽ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa bàn các xã, thị trấn góp phần tích cực phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Công tác đầu tư xây dựng trụ sở làm việc: Những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cân đối bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng nhà làm việc Công an xã, thị trấn, cụ thể:
+ Đối với 08 Công an thị trấn: Đã xây dựng 08/08 trụ sở làm việc bảo đảm điều kiện làm việc của cán bộ, chiến sĩ.
+ Đối với 148 Công an xã: 20 xã đảm bảo điều kiện làm việc theo mô hình Công an xã chính quy(1); 106 xã đã có nhà làm việc theo mô hình Công an xã bán chuyên trách (trong đó đã sửa chữa mở rộng nhà làm việc để làm nhà ăn + bếp cho 30 xã); còn lại 22 xã chưa có nhà làm việc độc lập, phải mượn tạm hoặc làm việc chung trong trụ sở UBND xã. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Công an xã chính quy hiện nay, nhà làm việc theo mô hình bán chuyên trách đã đầu tư xây dựng không còn phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu công tác(2).
- Công tác chuẩn bị các điều kiện về đất để xây dựng trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh được chủ động, tích cực triển khai. Nhờ sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các cấp, đến nay đã có 07/08 thị trấn, 03/148 xã được giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 01/08 thị trấn, 145/148 xã còn lại đã được giới thiệu địa điểm mới (trong đó 132 xã được phê duyệt quy hoạch đất an ninh giai đoạn 2021 - 2030); còn lại 13 xã chưa đưa vào quy hoạch đất an ninh giai đoạn 2021 - 2030, trong thời gian tới sẽ tiếp tục làm các thủ tục để đảm bảo các điều kiện xây dựng trụ sở làm việc cho lực lượng Công an xã.
Công an xã, thị trấn được xác định là một trong bốn cấp công an, là cấp gần dân, sâu sát với Nhân dân nhất, tuy nhiên, điều kiện về trụ sở làm việc, sinh hoạt của Công an xã còn hạn chế, thiếu thốn nhiều so với định mức, tiêu chuẩn, quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, ngày 21/10/2021 của Chính phủ. Vì vậy, đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn là giải pháp căn bản, quan trọng để xây dựng, củng cố nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho lực lượng công an cấp cơ sở.
IV. MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý điều hành tập trung, thống nhất, hiệu quả của chính quyền và lãnh đạo công an các cấp; đề cao vai trò, trách nhiệm các ngành, đoàn thể và của toàn xã hội, huy động tối đa nguồn lực đầu tư cho lực lượng Công an xã, thị trấn đáp ứng tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.
- Xây dựng lực lượng Công an xã, thị trấn vững vàng về tư tưởng, chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có kỹ năng nghề nghiệp cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp; tăng cường sức chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ.
- Đảm bảo các điều kiện về trụ sở làm việc theo tiêu chuẩn, định mức phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu và sinh hoạt của Công an xã, thị trấn.
2. Yêu cầu
- Tuân thủ các quy định của pháp luật; xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, đảm bảo tính ổn định, lâu dài, phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự và khả năng ngân sách của địa phương; khắc phục những khó khăn của lực lượng Công an xã, thị trấn trong thời gian qua.
- Đảm bảo tiến độ, thời gian hoàn thành xây dựng mới trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn; đảm bảo trước mắt, tính toán lâu dài và có khả năng mở rộng, phát triển trong tương lai.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành tập trung, thống nhất, hiệu quả của chính quyền; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể và của toàn xã hội, huy động tối đa nguồn lực đầu tư cho lực lượng Công an xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương về xây dựng lực lượng Công an xã, thị trấn: Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 15/3/2018 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy và Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án “Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Công an tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu giải pháp thực hiện cho phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng Công an.
2. Việc đầu tư mới trụ sở làm việc theo Đề án này phải đảm bảo đúng quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn, định mức trang bị và phương án xây dựng trụ sở làm việc.
- Trên cơ sở thực lực hiện có, tiến hành rà soát, tổng hợp và xác định số lượng Công an xã, thị trấn cần đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa mở rộng theo Đề án đã được phê duyệt.
- Có kế hoạch rà soát các vị trí đất đã được giới thiệu để lựa chọn địa điểm xây dựng đảm bảo thuận lợi, không vướng đền bù giải phóng mặt bằng và giải ngân hết nguồn vốn được cấp.
- Tận dụng tối đa cơ sở vật chất đã được đầu tư trang bị, kết hợp với đầu tư mới để đảm bảo tiết kiệm ngân sách. Tập trung đầu tư đối với các xã chưa có trụ sở làm việc độc lập, các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, các xã khó khăn...
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án một cách nghiêm túc, hiệu quả, đúng tiến độ, tránh lãng phí.
4. Giải pháp xây dựng trụ sở làm việc
4.1. Lộ trình thực hiện
4.1.1 Giai đoạn 2023 - 2025
- Dự kiến đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc cho 36 Công an xã theo mô hình Công an xã, thị trấn chính quy, gồm: 22 xã chưa có nhà làm việc độc lập, phải mượn tạm hoặc làm việc chung trong trụ sở UBND xã và xây dựng mới thay thế cho 14 Công an xã đã có nhà làm việc theo mô hình Công an xã bán chuyên trách (riêng trụ sở làm việc Công an xã Long Hiệp, huyện Minh Long đầu tư xây dựng theo mô hình Công an thị trấn). Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 146 tỷ đồng.
- Bổ sung quy hoạch sử dụng đất an ninh cho 13 xã còn lại chưa đưa vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030. (Chi tiết có Phụ lục I kèm theo).
4.1.2. Giai đoạn 2026 - 2030: Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn còn lại theo mô hình Công an chính quy.
4.2. Phương án xây dựng
- Trụ sở làm việc Công an xã quy mô từ 05 đến 08 cán bộ, chiến sĩ gồm 05 hạng mục chính: Nhà làm việc, nhà ăn, nhà ở doanh trại 02 tầng; nhà để xe; tường rào cổng ngõ; sân điều lệnh; sân thể thao. Chi phí đầu tư xây dựng khoảng 04 tỷ đồng/01 trụ sở.
(Chi tiết có Phụ lục II kèm theo).
- Trụ sở làm việc Công an thị trấn quy mô từ 10 đến 15 cán bộ, chiến sĩ, gồm 05 hạng mục chính: Nhà làm việc, nhà ăn, nhà ở doanh trại 03 tầng; nhà để xe; tường rào cổng ngõ; sân điều lệnh; sân thể thao. Chi phí đầu tư xây dựng 06 tỷ đồng/01 trụ sở.
(Chi tiết có Phụ lục III kèm theo).
- Đối với tài sản là nhà làm việc cũ của Công an xã bán chuyên trách (đa số nằm trong trụ sở làm việc UBND xã) giao lại cho UBND xã quản lý, sử dụng.
4.3. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
1. Công an tỉnh
- Rà soát nhu cầu về trụ sở làm việc của Công an xã, thị trấn; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách để xây dựng trụ sở làm việc do ngân sách tỉnh bảo đảm theo Đề án.
- Trên cơ sở nguồn kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí hằng năm, triển khai thực hiện các bước về đầu tư xây dựng bảo đảm theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, định kỳ hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
2. Sở Tài chính: Tổng hợp, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án. Đồng thời, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư công hằng năm để đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoàn thiện thủ tục về đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với trụ sở Công an xã, thị trấn.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch đất sử dụng hằng năm làm căn cứ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn theo lộ trình đề ra.
- Căn cứ nội dung Đề án này tiến hành rà soát, chỉ đạo quan tâm bố trí quỹ đất và phối hợp với Công an tỉnh thực hiện việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Công an xã; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị cho hoạt động của Công an xã, thị trấn.
7. Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tiếp tục phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan chức năng, tổ chức tuyên truyền về chủ trương xây dựng lực lượng Công an xã chính quy; đồng thời, quan tâm giúp đỡ lực lượng Công an xã, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi thực hiện Đề án./.
CÁC XÃ CHƯA ĐƯỢC ĐƯA VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT AN NINH ĐỂ XÂY DỰNG TRỤ SỞ CÔNG AN XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
STT |
Xã/thị trấn |
Thành phố/thị xã/ huyện |
Diện tích được giới thiệu địa điểm (m2) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Xã Nghĩa Dũng |
Tp. Quảng Ngãi |
350 |
2 |
Xã Nghĩa Hà |
1.723 |
|
3 |
Xã Tịnh Hòa |
700 |
|
4 |
Xã Tịnh Kỳ |
500 |
|
5 |
Xã Tịnh Bắc |
huyện Sơn Tịnh |
2.200 |
6 |
Xã Tịnh Hiệp |
4.200 |
|
7 |
Xã Tịnh Minh |
1.500 |
|
8 |
Xã Tịnh Phong |
1.342 |
|
9 |
Xã Tịnh Thọ |
2.153 |
|
10 |
Xã Tịnh Trà |
1.000 |
|
11 |
Xã Trà Bình |
huyện Trà Bồng |
1.050 |
12 |
Xã Trà Phú |
2.000 |
|
13 |
Xã Trà Tân |
1.000 |
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ THIẾT KẾ ĐIỂN HÌNH TRỤ SỞ
LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
Nội dung công việc |
Cấp CT |
Số tầng |
Số nhà |
Quy mô xây dựng (m2, m3, md) |
Đơn giá 1.000đ/m2 |
Hệ số tính móng (K1) |
Hệ số điều chỉnh vùng (K2) |
Mức đầu tư (1.000 đ) |
Ghi chú |
|
Sử dụng |
Sàn/ XD |
||||||||||
I |
Chi phí xây dựng: Gxd |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.177.000 |
Gxd |
1 |
Nhà làm việc, ăn, ở doanh trại |
III |
2 |
1 |
|
397 |
5.000 |
1,20 |
1,000 |
2.382.000 |
G1 |
2 |
Nhà để xe |
IV |
1 |
1 |
|
30 |
1.700 |
1,20 |
1,000 |
61.200 |
G2 |
3 |
Cổng bảo vệ, tường rào |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G3 |
|
Cổng |
|
|
|
|
|
Tạm tính |
|
|
100.000 |
|
|
Tường rào |
|
|
|
|
130 |
2.300 |
1,20 |
1,000 |
358.800 |
|
4 |
Sân thể thao |
|
|
|
|
200 |
350 |
|
|
70.000 |
G4 |
5 |
Sân điều lệnh |
|
|
|
|
300 |
350 |
|
|
105.000 |
G5 |
6 |
Cấp điện, cấp nước ngoài nhà |
|
|
|
|
|
Tạm tính |
|
|
100.000 |
G6 |
II |
Chi phí thiết bị: Gtb |
Tạm tính |
|
|
120.000 |
GTB |
|||||
III |
Chi phí quản lý dự án: Gqlda |
3,446% *(GXD+GTB)/1,1 |
|
|
103.286 |
GQLDA |
|||||
IV |
Chi phí tư vấn: Gtv |
|
|
|
347.000 |
GTV |
|||||
1 |
Chi phí khảo sát địa chất, địa hình |
|
|
|
57.000 |
|
|||||
- |
Khảo sát địa hình |
Tạm tính |
|
|
15.000 |
|
|||||
- |
Khảo sát địa chất |
Tạm tính |
|
|
42.000 |
|
|||||
2 |
Chi phí lập báo cáo KTKT |
4,700% *(GXD+GTB)/1,1*1,1 |
|
|
154.959 |
|
|||||
3 |
Chi phí thẩm tra thiết kế |
0,258% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
8.197 |
|
|||||
4 |
Chi phí thẩm tra dự toán |
0,250% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
7.943 |
|
|||||
5 |
Chi phí lập, đánh giá HSMT |
0,432% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
13.725 |
|
|||||
6 |
Chi phí giám sát thi công xây dựng |
3,285% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
104.364 |
|
|||||
7 |
Chi phí giám sát thi công thiết bị |
0,844% *GTB/*1,1*1,1 |
|
|
1.013 |
|
|||||
V |
Chi phí khác: Gk |
|
|
|
70.000 |
GK |
|||||
1 |
Phí thẩm định BCKTKT |
0,190% *TMĐT |
|
|
7.615 |
|
|||||
2 |
Phí thẩm định Hồ sơ dự thầu, KQLC Nhà thầu |
0,100% *GXD/1,1 |
|
|
2.888 |
|
|||||
3 |
Chi phí bảo hiểm công trình |
0,130% *Gxd/1,1*1,1 |
|
|
4.130 |
|
|||||
4 |
Chi phí kiểm toán |
0,960% *TMĐT |
|
|
38.477 |
|
|||||
5 |
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
0,570% *TMĐT*50% |
|
|
11.423 |
|
|||||
6 |
Chi phí thẩm định giá |
Tạm tính |
|
|
5.000 |
|
|||||
VI |
Dự phòng phí: GDP |
|
|
|
191.000 |
GDP |
|||||
|
Cho khối lượng phát sinh |
5%*(Gxd+Gtb+Gqlda+Gtv+Gk+Gdp) |
|
|
191.000 |
|
|||||
VII |
Tổng mức đầu tư: I+II+III+IV+V+VI |
|
|
4.008.000 |
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ THIẾT KẾ ĐIỂN HÌNH TRỤ SỞ
LÀM VIỆC CÔNG AN THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
Nội dung công việc |
Cấp CT |
Số tầng |
Số nhà |
Quy mô xây dựng (m2, m3, md) |
Đơn giá 1.000đ/m2 |
Hệ số tính móng (K1) |
Hệ số điều chỉnh vùng (K2) |
Mức đầu tư (1.000 đ) |
Ghi chú |
|
Sử dụng |
Sàn/ XD |
||||||||||
I |
Chi phí xây dựng: Gxd |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.686.200 |
Gxd |
1 |
Nhà làm việc, ăn, ở doanh trại |
III |
3 |
1 |
|
587 |
5.000 |
1,20 |
1,000 |
3.522.000 |
G1 |
2 |
Nhà để xe |
IV |
1 |
1 |
|
60 |
1.700 |
1,20 |
1,000 |
122.400 |
G2 |
3 |
Cổng bảo vệ, tường rào |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G3 |
|
Cổng |
|
|
|
|
|
Tạm tính |
|
|
100.000 |
|
|
Tường rào |
|
|
|
|
180 |
2.300 |
1,20 |
1,000 |
496.800 |
|
4 |
Sân thể thao |
|
|
|
|
300 |
350 |
|
|
105.000 |
G4 |
5 |
Sân điều lệnh |
|
|
|
|
400 |
350 |
|
|
140.000 |
G5 |
6 |
Cấp điện, cấp nước ngoài nhà |
|
|
|
|
|
Tạm tính |
|
|
200.000 |
G6 |
II |
Chi phí thiết bị: Gtb |
Tạm tính |
|
|
300.000 |
GTB |
|||||
III |
Chi phí quản lý dự án: Gqlda |
3,446% *(GXD+GTB)/1,1 |
|
|
156.204 |
GQLDA |
|||||
IV |
Chi phí tư vấn: Gtv |
|
|
|
482.000 |
GTV |
|||||
1 |
Chi phí khảo sát địa chất, địa hình |
|
|
|
57.000 |
|
|||||
- |
Khảo sát địa hình |
Tạm tính |
|
|
15.000 |
|
|||||
- |
Khảo sát địa chất |
Tạm tính |
|
|
42.000 |
|
|||||
2 |
Chi phí lập báo cáo KTKT |
4,508% *(GXD+GTB)/1,1*1,1 |
|
|
224.778 |
|
|||||
3 |
Chi phí thẩm tra thiết kế |
0,258% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
12.090 |
|
|||||
4 |
Chi phí thẩm tra dự toán |
0,250% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
11.716 |
|
|||||
5 |
Chi phí lập, đánh giá HSMT |
0,432% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
20.244 |
|
|||||
6 |
Chi phí giám sát thi công xây dựng |
3,285% *GXD/1,1*1,1 |
|
|
153.942 |
|
|||||
7 |
Chi phí giám sát thi công thiết bị |
0,844% *GTB/*1,1*1,1 |
|
|
2.532 |
|
|||||
V |
Chi phí khác: Gk |
|
|
|
97.000 |
Gk |
|||||
1 |
Phí thẩm định BCKTKT |
0,190% *TMĐT |
|
|
11.413 |
|
|||||
2 |
Phí thẩm định Hồ sơ dự thầu, KQLC Nhà thầu |
0,100% *GXD/1,1 |
|
|
4.260 |
|
|||||
3 |
Chi phí bảo hiểm công trình |
0,130% *Gxd/1,1*1,1 |
|
|
6.092 |
|
|||||
4 |
Chi phí kiểm toán |
0,897% *TMĐT |
|
|
53.883 |
|
|||||
5 |
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
0,534% *TMĐT*50% |
|
|
16.039 |
|
|||||
6 |
Chi phí thẩm định giá |
Tạm tính |
|
|
5.000 |
|
|||||
VI |
Dự phòng phí: GDP |
|
|
|
286.000 |
GDP |
|||||
|
Cho khối lượng phát sinh |
5%*(Gxd+Gtb+Gqlda+Gtv+Gk+Gdp) |
|
|
286.000 |
|
|||||
VII |
Tổng mức đầu tư: I+II+III+IV+V+VI |
|
|
6.007.000 |
|
(1) Trong đó: 17 xã đã xây dựng mới trụ sở làm việc và 03 xã sử dụng cơ sở của các đơn vị để lại, cụ thể: Công an xã Trà Phong sử dụng trụ sở làm việc Công an huyện Tây Trà (cũ); Công an xã Sơn Dung sử dụng trụ sở làm việc Công an huyện Sơn Tây (cũ); Công an xã Tịnh Ấn Tây sử dụng trụ sở làm việc của UBND xã để lại.
(2) Nhà làm việc Công an xã theo mô hình bán chuyên trách có diện tích từ 93 ÷ 115 m2, nhà cấp IV, mái lợp tôn, đóng trần, có 02 phòng làm việc và 01 phòng tạm giữ hành chính; không đủ diện tích làm việc, không có phòng ngủ trực, bếp ăn, kho vật chứng... không bảo đảm công năng sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Công an xã hiện nay.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây