Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An
Số hiệu: | 920/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Nguyễn Thanh Nguyên |
Ngày ban hành: | 19/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 920/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Nguyễn Thanh Nguyên |
Ngày ban hành: | 19/03/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 920/QĐ-UBND |
Long An, ngày 19 tháng 03 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của UBND tỉnh Long An về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An;
Căn cứ Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 14/TTr-HĐQL ngày 04/3/2015 của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 15/QĐ-HĐQL ngày 19/12/2014 của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An về việc ban hành Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHO
VAY LÃI SUẤT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của UBND tỉnh
Long An)
Quy chế này quy định một số hoạt động nghiệp vụ đối với Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An (sau đây gọi tắt là Quỹ) bao gồm:
1. Cho vay lãi suất ưu đãi là hình thức cấp vốn vay với lãi suất thấp hơn lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định của Quỹ đối với các cá nhân, tổ chức có các dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Hỗ trợ tài chính là hình thức cấp vốn không hoàn lại vốn của Quỹ đối với các cá nhân, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và hoạt động thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Long An.
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ dự án) thực hiện các chương trình, dự án hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là dự án) nhằm phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Long An.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Quỹ giao cho chủ dự án sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích thực hiện dự án đầu tư bảo vệ môi trường với thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi chủ dự án bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm cam kết hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3. Thời hạn gia hạn nợ vay là khoảng thời gian Quỹ chấp thuận cho chủ dự án vay vốn kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
4. Thời hạn trả nợ là thời gian từ khi chủ dự án bắt đầu trả nợ gốc cho đến khi trả hết vốn vay theo như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
5. Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời hạn trả nợ.
6. Điều chính kỳ hạn trả nợ là việc Quỹ chấp thuận cho chủ dự án vay vốn thay đổi các kỳ hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng.
7. Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý được ký kết dưới hình thức Hợp đồng kinh tế về các nội dung liên quan đến cho vay lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính.
8. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn trả.
Điều 4. Đồng tiền trong giao dịch là đồng tiền Việt Nam (viết tắt là VND)
Mục 1. CHO VAY LÃI SUẤT ƯU ĐÃI
Điều 5. Đối tượng được vay lãi suất ưu đãi
Được quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An.
Chủ dự án vay vốn tại Quỹ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả vốn vay và lãi vay đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngoài các điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An thì chủ dự án vay phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Phải đảm bảo nguồn vốn đối ứng tham gia đầu tư đúng tiến độ đã xác định trong hồ sơ đề nghị vay lãi suất ưu đãi.
- Dự án của chủ đầu tư đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay tại Điều 13 của Quy chế này.
Quỹ áp dụng phương thức cho vay theo dự án đầu tư. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mức vốn cho vay của một dự án không quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng mức đầu tư của chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường.
Thời hạn cho vay do giám đốc Quỹ quyết định được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ bảo vệ môi trường, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của cá nhân, tổ chức xin vay vốn, nhưng không quá 03 (ba) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý quyết định nhưng không quá 05 (năm) năm.
Lãi suất cho vay vốn không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ hoặc áp dụng lãi suất ưu đãi đối với ngành, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.
Hội đồng quản lý quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ không đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng thì phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% (một trăm năm mươi phần trăm) lãi suất cho vay đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định cho vay
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định cho vay đối với các khoản vay trên 01 (một) tỷ đồng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
2. Giám đốc Quỹ quyết định cho vay đối với các khoản vay từ 01 (một) tỷ đồng trở xuống và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật hoặc Hội đồng quản lý quỹ.
1. Đối tượng vay vốn phải thực hiện bảo đảm tiền vay trên cơ sở có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm cố, thế chấp tài sản của mình sở hữu hợp pháp hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba hoặc tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm. Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có tài sản đảm bảo (vay tín chấp) đối với từng chương trình, dự án do Hội đồng quản lý xem xét cho ý kiến để Giám đốc quỹ quyết định cụ thể.
2. Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An ưu tiên xét duyệt, giải ngân các chương trình, dự án bảo vệ môi trường vay vốn có chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng để bảo đảm tiền vay hoặc có sự tham gia hợp vốn Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Quá trình thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ dự án vay vốn không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản đã thế chấp tại quỹ.
4. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo.
Chủ dự án thuộc đối tượng và điều kiện quy định tại quy chế này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các thông tin và tài liệu gởi đến Quỹ, Nội dung hồ sơ vay vốn theo quy định và hướng dẫn cụ thể của Quỹ, hồ sơ gồm có:
a) Hồ sơ về dự án xin vay vốn
- Giấy đề nghị vay lãi suất ưu đãi.
- Dự án đề nghị vay vốn với lãi suất ưu đãi
b) Hồ sơ pháp lý
- Quyết định thành lập/ Giấy phép đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy phép hành nghề.
- Điều lệ hoạt động (nếu có)
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc người đại diện pháp luật, kế toán trưởng.
- Hợp đồng kinh tế (giữa chủ dự án và đơn vị tư vấn lập dự án thiết kế công trình nếu chủ dự án không khả năng tự thực hiện).
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Các tài liệu khác liên quan đến dự án.
c) Hồ sơ tài chính
- Báo cáo tài chính của năm trước liền kề và các quý gần nhất đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế xác nhận đối với đơn vị đang hoạt động (Đối với đơn vị hoạt động dưới một năm thì phải có báo cáo cáo tài chính các quý gần nhất và chủ dự án chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với báo cáo tài chính do đơn vị lập. Đơn vị mới thành lập không yêu cầu nộp báo cáo tài chính)
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh
d) Hồ sơ bảo đảm tiền vay, đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Tài sản thế chấp, cầm cố và các tài liệu chứng minh quyền sở hữu được phép giao dịch, giấy chứng nhận bảo hiểm (đối với tài sản bảo hiểm theo quy định của pháp luật) và không có tranh chấp.
- Thư cam kết bảo lãnh của ngân hàng hoặc các tài liệu liên quan đến hồ sơ bảo lãnh của bên thứ ba.
Sau khi hồ sơ vay vốn được duyệt, chủ dự án phải cung cấp bản chính các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảo đảm tiền vay.
Điều 15. Quy trình thẩm định hồ sơ cho vay lãi suất ưu đãi
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay lãi suất ưu đãi, Quỹ tiến hành thẩm định hồ sơ theo các bước sau:
Bước 1: Thẩm định dự án vay vốn
- Thẩm định tư cách pháp lý: đơn vị vay vốn phải là chủ thể theo đúng quy định của pháp luật: cá nhân, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, ... phải có đủ năng lực hành vi dân sự, có trụ sở làm việc, địa chỉ giao dịch, nơi sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Căn cứ các tài liệu kế toán và phương án vay vốn của chủ dự án cung cấp, Quỹ lập báo cáo tổng hợp tình hình và năng lực tài chính của đơn vị vay vốn, báo cáo tổng hợp tính khả thi của dự án về công tác bảo vệ môi trường.
Bước 2: Tổ chức họp Hội đồng thẩm định dự án (Hội đồng tư vấn chuyên ngành)
- Hội đồng thẩm định dự án dựa vào tài liệu của chủ dự án cung cấp, các báo cáo tổng hợp của Quỹ đưa ra nhận xét và đánh giá tính khả thi, hiệu quả về mặt môi trường của dự án, kiến nghị cần bổ sung (nếu có) cho phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay.
- Thông qua kết luận Hội đồng về việc cho vay lãi suất ưu đãi của dự án.
Bước 3: Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định, kết quả thẩm định hồ sơ của dự án, nếu hồ sơ hợp lệ Giám đốc Quỹ quyết định cho vay (đối với dự án thuộc thẩm quyền cho vay của Giám đốc) hoặc lập tờ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
Điều 16. Thời gian thẩm định hồ sơ và quyết định cho vay lãi suất ưu đãi
Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của chủ dự án theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này, Quỹ có trách nhiệm thẩm định tư cách pháp lý, lập báo cáo tổng hợp tài chính và dự án môi trường của hồ sơ đề nghị vay vốn, tổ chức họp Hội đồng thẩm định chương trình, dự án. Thời gian này không bao gồm thời gian đơn vị vay vốn bổ sung hồ sơ theo quy định.
a) Các dự án trong thẩm quyền cho vay của Giám đốc Quỹ:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp Hội đồng thẩm định dự án, Giám đốc Quỹ thông báo kết quả thẩm định hồ sơ vay vốn của dự án. Nếu dự án không đủ điều kiện vay vốn, Giám đốc Quỹ phải thông báo với chủ dự án bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho vay.
b) Các dự án vượt thẩm quyền cho vay của Giám đốc Quỹ:
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả thẩm định hồ sơ vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định dự án xin vay vốn. Đối với dự án không đủ điều kiện vay vốn, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ thông báo cho chủ dự án bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
- Sau khi dự án vay vốn được Giám đốc Quỹ hoặc Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận cho vay sẽ tiến hành ký hợp đồng vay vốn theo mẫu quy định của Quỹ.
- Hợp đồng vay được thành lập bốn (04) bản có giá trị pháp lý như nhau và gửi đến cho các bên: Chủ dự án vay vốn một (01) bản, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hai (02) bản, Hội đồng quản lý Quỹ một (01) bản
Việc cấp vốn vay được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay đã ký, phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay của chủ dự án. Mỗi lần cấp vốn vay, chủ dự án phải ký Giấy nhận nợ.
1. Chủ dự án được cấp vốn vay để tạm ứng cho các nhà thầu trong các trường hợp sau:
a) Dự án vay vốn được thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khóa trao tay;
b) Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu;
c) Mua sắm thiết bị (thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước)
d) Các hợp đồng tư vấn.
2. Mức vốn cho vay tạm ứng
a) Đối với các dự án đầu tư thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khóa trao tay thì tạm ứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán trong hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc tạm ứng cho các công việc khác tùy theo đề nghị của chủ dự án vay vốn nhưng tổng số tiền cho vay tạm ứng không vượt mức vốn được vay trong kế hoạch năm.
b) Đối với xây lắp: Mức tạm ứng tối đa bằng 20% giá trị hợp đồng xây lắp.
c) Đối với mua thiết bị:
Mức vốn tạm ứng là số tiền mà chủ dự án phải trả cho nhà thầu cung ứng thiết bị, nhà thầu vận chuyển thiết bị.
Việc cho vay vốn để tạm ứng được thực hiện theo tiến độ thanh toán tiền trong hợp đồng mua bán thiết bị, hợp đồng vận chuyển thiết bị và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của dự án (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
d) Đối với các hợp đồng tư vấn, mức vốn cho vay để tạm ứng 50% hợp đồng.
e) Đối với một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn vay tạm ứng, Quỹ xem xét nhu cầu vốn tạm ứng của chủ dự án (thông báo yêu cầu nộp tiền, dự toán chi phí của bộ máy quản lý dự án) để cấp vốn vay tạm ứng.
3. Để được cấp vốn vay tạm ứng, chủ dự án làm giấy đề nghị Quỹ cấp vốn tạm ứng ghi rõ lý do và thời điểm sử dụng vốn vay tạm ứng và cam kết sử dụng vốn vay tạm ứng đúng mục đích cùng các tài liệu sau:
a) Đối với các dự án thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khóa trao tay (đấu thầu toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, xây lắp được thực hiện thông qua một nhà thầu) và các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu, gồm:
- Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án và nhà thầu;
- Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (nếu có);
b) Đối với việc mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước), gồm:
- Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với thiết bị tổ chức đấu thầu) hoặc quyết định chỉ định thầu;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án và nhà thầu cung ứng, gia công chế tạo thiết bị;
- Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với thiết bị tổ chức đấu thầu).
Riêng đối với việc vay vốn để tạm ứng cho hợp đồng nhập khẩu thiết bị, ngoài các tài liệu nêu trên, chủ dự án gửi thêm các tài liệu sau:
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của chủ dự án (nếu chủ dự án trực tiếp thực hiện việc nhập khẩu).
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị nhập ủy thác và giấy bảo lãnh tiền đặt cọc thiết bị do ngân hàng của nhà thầu phát hành (trường hợp vay vốn tạm ứng để đặt cọc thiết bị).
- Các tài liệu liên quan tùy từng trường hợp cụ thể.
Điều 19. Cấp vốn vay thanh toán
1. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng xây lắp
a) Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được vốn vay thanh toán là khối lượng thực hiện theo hợp đồng, đã được nghiệm thu đúng chế độ quy định. Chủ dự án gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
- Quyết định chỉ định thầu hợp lệ;
- Thiết kế, dự toán chi tiết hạng mục công trình được lập đúng định mức, đơn giá của Nhà nước;
- Văn bản phê duyệt thiết kế - dự toán;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án và nhà thầu;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Chứng từ thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật.
Những khối lượng phát sinh ngoài dự toán phải có dự toán bổ sung được phê duyệt.
b) Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu được cấp vốn vay thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo hợp đồng. Chủ dự án gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
- Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu kèm theo dự toán trúng thầu và biên bản điều chỉnh số liệu của hội đồng xét thầu (nếu có);
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án và nhà thầu;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Chứng từ thanh toán.
Những khối lượng phát sinh ngoài đấu thầu phải có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu bổ sung.
2. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng thiết bị
Khối lượng thiết bị hoàn thành được cho vay thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho của chủ dự án (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt). Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư và hợp đồng mua bán. Chủ dự án gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án với nhà thầu cung cấp thiết bị;
- Hóa đơn tài chính (đối với thiết bị mua trong nước);
- Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng thiết bị lắp đặt hoàn thành (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Các chứng từ liên quan đến chi phí thiết bị (vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm thuế, lưu kho...)
- Phiếu giá (bảng kê) và các chứng từ thanh toán hợp lệ khác;
- Các tài liệu liên quan tùy từng trường hợp cụ thể.
3. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng công tác tư vấn
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được cho vay thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu phù hợp với hợp đồng kinh tế. Chủ dự án gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
- Hợp đồng tư vấn giữa chủ dự án với nhà thầu tư vấn
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành
- Chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động tư vấn
Điều 20. Quá trình cấp vốn vay
1. Căn cứ đề nghị của chủ dự án và hồ sơ tạm ứng (hoặc hồ sơ thanh toán) do chủ dự án gửi đến, Quỹ có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện cấp vốn vay cho chủ dự án tạm ứng (hoặc thanh toán) cho các nhà thầu xây lắp, tư vấn cung ứng thiết bị theo đúng quy định trên. Việc cấp vốn được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An tại các ngân hàng.
Trường hợp chủ dự án được cấp vốn vay tạm ứng, ngay sau thời điểm sử dụng vốn vay tạm ứng ghi trong giấy đề nghị tạm ứng, chủ dự án phải xuất trình các tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay tạm ứng đúng mục đích tạm ứng ban đầu và tiến hành thanh toán tạm ứng, chuyển sang thủ tục vay vốn khối lượng đã hoàn thành.
2. Mức vốn cho vay thanh toán đối với toàn bộ dự án hoặc từng hạng mục công trình không được vượt tổng dự toán, dự toán (hoặc giá trúng thầu) được duyệt trừ đi số vốn đã cho vay tạm ứng (nếu có) và trong phạm vi tổng mức vốn cho vay của dự án đã xác định trong hợp đồng hỗ trợ tài chính đã ký.
3. Mỗi lần nhận vốn vay (bao gồm cả cấp vốn vay tạm ứng và cấp vốn vay thanh toán), chủ dự án phải ký nhận nợ vào Giấy nhận nợ. Giấy nhận nợ chỉ có một (01) bản chính duy nhất lưu tại Quỹ
4. Tiền vay được chuyển khoản trực tiếp cho bên thụ hưởng. Quỹ chỉ xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn huy động tạm thời (không phải là vốn vay của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác) mà chủ dự án đã sử dụng để thanh toán các chi phí của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các chứng từ pháp lý và tài sản hiện hữu chứng minh rõ nguồn gốc vốn đã sử dụng trước đó khi dự án chưa đi vào vận hành và phát sinh chưa quá 12 tháng (tính đến thời điểm cho vay)
5. Trong các tài liệu do dự án gửi cho Quỹ, có loại tài liệu chỉ gửi một lần cho toàn bộ dự án và loại tài liệu gửi nhiều lần khi đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng). Các tài liệu gửi một lần bao gồm: báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (hoặc dự toán được duyệt) kèm theo các tài liệu về dự toán, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu, giấy phép xây dựng (nếu có)
Tài liệu chủ dự án gửi Quỹ phải là bản gốc. Trường hợp không thể nộp bản gốc (có lý do chính đáng và cam kết của dự án) cho Quỹ thì bản sao phải có công chứng nhà nước hoặc bản sao chụp kèm theo ban chính để Quỹ đối chiếu.
6. Các trường hợp đặc biệt khi chủ dự án không đủ điều kiện để Quỹ cấp vốn vay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bộ phận nghiệp vụ cấp phát vốn vay lập tờ trình báo cáo Giám đốc hoặc Hội đồng quản lý xem xét, giải quyết.
Điều 21. Thu nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Quỹ khuyến khích chủ dự án vay vốn trả nợ trước hạn.
2. Đến kỳ hạn trả nợ theo quy định trong hợp đồng vay vốn đã ký, chủ dự án phải chủ động trả nợ vốn vay cho Quỹ. Nguồn trả nợ bao gồm toàn bộ khấu hao hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành bằng vốn vay, lợi nhuận sau thuế các nguồn vốn hợp pháp của chủ dự án.
3. Đến kỳ hạn trả nợ, nếu chủ dự án vay vốn không trả nợ và không được gia hạn nợ (kể cả điều chỉnh thời điểm bắt đầu trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) hoặc khoanh nợ, thì Quỹ chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả và số ngày chậm trả sang nợ quá hạn và chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
4. Đối với nợ quá hạn, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu nợ mà chủ dự án vẫn không trả được nợ, Quỹ được quyền phát mãi tài sản thế chấp, bảo lãnh vay vốn theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
5. Trường hợp chủ dự án vay vốn bị phá sản, bị giải thể hoặc bị chết khi chưa trả hết nợ vay cho Quỹ thì việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quỹ được quyền phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vốn vay để thu hồi nợ.
Điều 22. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Chủ dự án vay vốn phải trả nợ đúng hạn cho hợp đồng vay vốn đã ký. Nếu vì lý do khách quan, chủ dự án thực sự gặp khó khăn trong quá trình thực hiện dự án hoặc trong sản xuất kinh doanh dẫn đến không thể trả được nợ vay theo hợp đồng vay thì trước kỳ hạn trả nợ một tháng chủ dự án phải có văn bản xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi đến Quỹ, trong đó giải trình lý do không trả được nợ đúng hạn, đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn để tạo nguồn trả nợ.
2. Căn cứ hồ sơ xin gia hạn nợ của dự án, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ của dự án không quá 1/5 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng.
3. Các trường hợp điều chỉnh khác do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
Điều 23. Rủi ro và xử lý rủi ro
1. Dự án gặp rủi ro do chính sách nhà nước thay đổi
Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An xem xét gia hạn nợ khi dự án gặp rủi ro do chính sách nhà nước thay đổi thì được xem xét gia hạn nợ theo Điều 22 của Quy chế này. Nếu sau khi đã gia hạn nợ mà dự án vẫn tiếp tục gặp khó khăn thì được xem xét giảm hoặc miễn lãi tiền vay. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc giảm hoặc miễn lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay mà chủ đầu tư vẫn không có khả năng trả nợ, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định việc khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Dự án gặp rủi ro bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ, số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một phần hoặc xóa toàn bộ nợ vay.
3. Việc gia hạn nợ, khoanh nợ do Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định; việc xóa một phần hoặc toàn bộ nợ vay do Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét trình UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Khoảng bù đắp rủi ro trong các trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ.
5. Trong thời gian chưa trả hết nợ, bên vay có trách nhiệm bảo đảm nợ không được chuyển nhượng, bán cho, tặng tài sản đảm bảo nợ vay.
Điều 24. Đối tượng nhận hỗ trợ tài chính
Đối tượng nhận hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Hỗ trợ tài chính của Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Long An.
Điều 25. Điều kiện để các chương trình, dự án, hoạt động môi trường được nhận hỗ trợ tài chính:
1. Chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thuộc đối tượng quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
2. Đối với các dự án bảo vệ môi trường, chủ đầu tư phải có ít nhất 50% tổng kinh phí để thực hiện dự án đó.
3. Hồ sơ xin hỗ trợ tài chính được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng hỗ trợ tài chính.
1. Tổng mức hỗ trợ tài chính tối đa bằng 50% tổng kinh phí đầu tư về bảo vệ môi trường của chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường.
Tổng số tiền hỗ trợ tài chính hàng năm không quá 50% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ đề xuất các nội dung, tổng mức hỗ trợ tài chính, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 27. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ tài chính
1 .Giám đốc Quỹ quyết định hỗ trợ trong phạm vi do Hội đồng quản lý Quỹ quy định theo Khoản 2 Điều 26 của Quy chế này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hỗ trợ tài chính đối với những chương trình dự án vượt mức thẩm quyền của Giám đốc Quỹ.
Điều 28. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ hỗ trợ tài chính
1. Trước khi Quỹ quyết định hỗ trợ tài chính, các cá nhân, tổ chức có chương trình, dự án bảo vệ môi trường gửi đến Quỹ hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính. Nội dung đề nghị hỗ trợ tài chính theo hướng dẫn cụ thể của Quỹ, hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hỗ trợ tài chính
b) Hồ sơ dự án đầu tư (chủ trương đầu tư, dự án đầu tư,..)
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền được sử dụng vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Long An
d) Các tài liệu khác liên quan đến dự án
2. Quy trình thẩm định hồ sơ hỗ trợ tài chính được thực hiện như sau:
Bước 1: Thẩm định dự án hỗ trợ
- Thẩm định tư cách pháp lý: đơn vị đề nghị hỗ trợ tài chính phải là chủ thể theo đúng quy định của pháp luật: cá nhân, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, ... phải có đủ năng lực hành vi dân sự, có trụ sở làm việc, địa chỉ giao dịch, nơi sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Căn cứ các tài liệu kế toán và phương án của chủ dự án cung cấp, Quỹ lập báo cáo tổng hợp tình hình và năng lực tài chính của đơn vị vay vốn, báo cáo tổng hợp tính khả thi của dự án về công tác bảo vệ môi trường.
Bước 2: Căn cứ kết quả thẩm định, nếu hồ sơ hợp lệ Giám đốc Quỹ quyết định hỗ trợ tài chính (đối với dự án thuộc thẩm quyền của Giám đốc) hoặc lập tờ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
3. Thời gian thẩm định hồ sơ hỗ trợ tài chính được thực hiện như sau:
Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của chủ dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này của Quy chế này, Quỹ có trách nhiệm thẩm định tư cách pháp lý, lập báo cáo tổng hợp tài chính và dự án môi trường của hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính, thẩm định tính khả thi của chương trình, dự án. Thời gian này không bao gồm thời gian đơn vị vay vốn bổ sung hồ sơ theo quy định.
a) Các dự án trong thẩm quyền của Giám đốc Quỹ:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả thẩm định dự án, Giám đốc Quỹ thông báo kết quả thẩm định hồ sơ hỗ trợ tài chính của dự án. Nếu dự án không đủ điều kiện được hỗ trợ, Giám đốc Quỹ phải thông báo với chủ dự án bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho vay.
b) Các dự án vượt thẩm quyền cho vay của Giám đốc Quỹ
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả thẩm định hồ sơ vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định dự án xin hỗ trợ tài chính. Đối với dự án không đủ điều kiện vay vốn, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ thông báo cho chủ dự án bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối hỗ trợ.
Điều 29. Hợp đồng hỗ trợ tài chính
1. Hợp đồng hỗ trợ tài chính bao gồm các nội dung sau:
Tên cơ quan và đại diện có thẩm quyền của các bên hỗ trợ tài chính và bên nhận hỗ trợ tài chính (chủ dự án), địa chỉ, số tài khoản, mục đích sử dụng tài trợ, tổng vốn thực hiện dự án, số vốn được hỗ trợ tài chính, cách thức và tiến độ cấp vốn, quyền và nghĩa vụ các bên và các cam kết được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng hỗ trợ tài chính được ký một lần theo mẫu quy định của Quỹ.
3. Hợp đồng hỗ trợ tài chính được lập thành bốn (04) bản có giá trị như nhau và gửi cho chủ dự án một (01) bản, cơ quan điều hành Quỹ hai (02) bản, Hội đồng quản lý Quỹ một (01) bản.
4. Sau khi ký hợp đồng hỗ trợ tài chính hoặc đang trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu phát hiện chủ dự án vi phạm hợp đồng hoặc sử dụng vốn hỗ trợ không đúng mục đích, không hiệu quả, Quỹ có quyền đình chỉ việc thực hiện hợp đồng hỗ trợ tài chính và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét xử lý.
Điều 30. Quá trình cấp vốn hỗ trợ tài chính
1. Căn cứ Hợp đồng hỗ trợ tài chính, Quỹ có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện cấp vốn hỗ trợ tài chính cho chủ dự án theo đúng cách thức và tiến độ đã ký kết trong hợp đồng.
2. Mỗi lần nhận vốn hỗ trợ (bao gồm cấp vốn tạm ứng và cấp vốn thanh toán), chủ dự án phải ký nhận vốn hỗ trợ.
3. Trong các tài liệu do chủ dự án gửi đến Quỹ, có loại tài liệu chỉ gửi một lần cho toàn bộ dự án và loại tài liệu gửi nhiều lần khi đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng). Các tài liệu gửi một lần: báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (hoặc dự toán được duyệt) kèm theo các tài liệu về dự toán, hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án và nhà thầu, giấy phép xây dựng (nếu có)
4. Tài liệu gửi đến Quỹ phải là bản gốc. Trường hợp không thể nộp bản gốc (có lý do chính đáng và cam kết của chủ dự án) cho Quỹ thì phải là bản sao có công chứng Nhà nước hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để Quỹ đối chiếu.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN THAM GIA HOẠT ĐỘNG CHO VAY LÃI SUẤT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ
Quỹ có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
1. Yêu cầu chủ dự án, bên cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư đúng mục đích theo quy định của Quỹ, tính khả thi, hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của dự án, khả năng tài chính của chủ dự án theo yêu cầu của từng hình thức hỗ trợ cho các dự án đầu tư môi trường.
2. Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ cho vay lãi suất ưu đãi.
3. Từ chối cho vay nếu xét thấy dự án không đúng mục đích bảo vệ môi trường, không có hiệu quả, chủ dự án không khả năng hoàn trả nợ vay hoặc tài sản đảm bảo tiền vay không đủ điều kiện theo quy định hiện hành. Khi từ chối phải có văn bản gửi chủ dự án nêu rõ lý do, đồng thời phải báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay lãi ưu đãi, hỗ trợ tài chính, sử dụng vốn và trả nợ của chủ dự án, kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, tài sản bảo lãnh khi cần thiết.
5. Chấm dứt việc cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính, thu hồi nợ vay trước nợ hoặc thu lại các khoản đã hỗ trợ tài chính khi phát hiện chủ dự án cung cấp hồ sơ sai sự thật, sử dụng vốn vay đúng mục đích, vi phạm hợp đồng đã ký.
6. Khởi kiện chủ dự án vi phạm hợp đồng cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính.
7. Quỹ có quyền phát mãi tài sản cầm cố, tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật nếu đến hạn trả nợ mà chủ dự án không trả được nợ nếu các bên không có các thỏa thuận khác.
8. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo Điều 22 của Quy chế này và thực hiện quyết định của Hội đồng quản lý đối với dự án được xóa nợ.
9. Thực hiện việc cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính đúng đối tượng theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ và các quy định tại Quy chế này.
10. Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính.
11. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của chủ dự án
Chủ dự án có những quyền hạn và nghĩa vụ sau:
1. Từ chối các yêu cầu của Quỹ không đúng với các quy định của pháp luật và không thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn.
2. Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu cấp vốn vay lãi suất ưu đãi, vốn hỗ trợ tài chính khi có đủ điều kiện, chịu trách nhiệm sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, hiệu quả.
4. Cung cấp cho Quỹ đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính, sử dụng vốn vay và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các thông tin tài liệu đã cung cấp cho Quỹ, tạo điều kiện để Quỹ thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, cam kết gửi đủ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính hàng quý và hàng năm cho Quỹ trong suốt thời gian chưa trả hết nợ vay.
5. Sử dụng vốn vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.
6. Thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo đúng chế độ hiện hành.
7. Trả nợ vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm tiền vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
KIỂM TRA GIÁM SÁT, BÁO CÁO, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn
1. Sau khi cấp vốn vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính, Quỹ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường dự án của đơn vị nhận vốn vay, hỗ trợ tài chính của Quỹ đảm bảo đúng cam kết sử dụng vốn giữa hai bên được quy định trong hợp đồng.
2. Đối với tài sản đảm bảo (kể cả tài sản đảm bảo của bên bảo lãnh thứ ba) là động sản, bất động sản, Quỹ thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người sở hữu, người sử dụng, những biến động về giá trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai thác sử dụng bảo quản tài sản.
3. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện đơn vị sử dụng vốn không đúng mục đích, Quỹ kiểm tra kịp thời báo cáo trực tiếp với Giám đốc Quỹ và đề xuất các biện pháp xử lý, trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 34. Báo cáo thanh tra và xử lý vi phạm
1. Quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ định kỳ và đột xuất về tình hình cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường.
2. Tất cả các hoạt động cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Ban kiểm soát và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chủ dự án các dự án đầu tư môi trường nếu vi phạm các quy định về quy định cho vay, hỗ trợ tài chính thì tùy mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người quyết định cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính sai mục đích, gây hậu quả nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Nếu Quỹ vi phạm hợp đồng cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, Hội đồng tư vấn chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây