Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 906/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 25/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 906/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 25/04/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 906/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 4 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Văn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 1/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 15/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 120/TTr- SNV ngày 27/2/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ Thuật tỉnh Vĩnh Phúc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN
HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số: 906/QĐ-UBND ngày 25/4/2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Đối tượng thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) và các hội thành viên.
2. Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội và các hội thành viên là các cơ quan: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, tổ chức khác có yêu cầu.
3. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch, nghị quyết (sau đây gọi chung là các chương trình, kế hoạch) về phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, ngắn hạn quan trọng, phức tạp (kể cả báo cáo tổng kết 5 năm về kinh tế - xã hội trình Đại hội Đảng bộ tỉnh); dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật; các đối tượng khác mà cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan ra quyết định thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến
1. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội nói trong văn bản này là các hoạt động riêng của Liên hiệp hội và các hội thành viên.
2. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu căn cứ làm cơ sở khoa học, thực tiễn cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch.
3. Phản biện là hoạt động đánh giá chất lượng đối với một chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc một ngành, lĩnh vực.
4. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi, đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được triển khai sau một giai đoạn, nhằm giúp các cơ quan quản lý có thông tin đầy đủ, khách quan.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Sử dụng tư vấn, phản biện và giám định xã hội từ Liên hiệp hội và các hội thành viên là một kênh trong các kênh thông tin phản biện xã hội rất quan trọng vì có tính chuyên môn, khoa học, mang tính chuyên nghiệp, khách quan nhằm cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có thêm thông tin, cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn liên quan đến các chương trình, kế hoạch. Từ đó, đánh giá chất lượng các văn bản dự thảo đã có hoặc đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch sau một giai đoạn. Đề xuất được các giải pháp mới sát thực tiễn, khả thi cao trong tổ chức thực hiện.
2. Thông qua hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, phát huy tối đa khả năng tiềm tàng, sức mạnh của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ; tăng cường trách nhiệm của đội ngũ trí thức với xã hội, với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
3. Yêu cầu khi tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải có tính chuyên môn cao; đảm bảo tính trung thực, khách quan, khoa học đồng thời bám sát được những phát sinh, đòi hỏi từ thực tiễn; phải chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận mà thể hiện trách nhiệm công dân của đội ngũ trí thức trước xã hội. Là kênh thông tin đối trọng cần thiết trong việc ra các chủ trương, quyết sách liên quan tới phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đất nước.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không thay thế các nhiệm vụ tư vấn, thẩm định của cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Liên hiệp hội hoặc các hội thành viên thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội về các chương trình, kế hoạch theo yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Trong trường hợp này Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh có văn bản giao nhiệm vụ.
2. Liên hiệp hội hoặc các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội về các chương trình, kế hoạch trong phạm vi ngành, địa phương theo đề nghị bằng văn bản của các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Liên hiệp hội hoặc các hội thành viên chủ động đề xuất thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, kế hoạch của các tổ chức, cơ quan ở trên và được các tổ chức, cơ quan chấp thuận.
4. Liên hiệp hội hoặc các hội thành viên chủ động tư vấn, phản biện, giám định xã hội các chương trình, kế hoạch của các tổ chức, cơ quan thông qua văn bản kiến nghị, đề xuất hoặc các bài viết, bài nghiên cứu được đăng tải trong hệ thống thông tin báo chí chính thức của tỉnh.
Điều 6. Thời điểm, thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Thời điểm tư vấn, phản biện nói chung trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt các chương trình, kế hoạch. Thời điểm giám định các chương trình, kế hoạch là sau khi triển khai các chương trình, kế hoạch được một số năm hoặc trước khi kết thúc.
2. Thời gian tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan giao nhiệm vụ ấn định hoặc do cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội thống nhất với Liên hiệp hội.
Điều 7. Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện xã hội
- Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của chương trình, kế hoạch
- Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
- Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan có so sánh đối chiếu
- Các nhiệm vụ và giải pháp đột phá
-Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện.
2. Nội dung chính của giám định xã hội:
- Các phương pháp giám định đã sử dụng
- Các kết quả của chương trình, dự án, theo các kênh thông tin…
- Các thông tin liên quan về kết quả trong nước, trong tỉnh cần so sánh…
- Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả hương trình, dự án.
- Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công.
- Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành công.
- Kiến nghị, đề xuất
Điều 8. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nguyên tắc xác định kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không vì lợi nhuận; đảm bảo bù đắp chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động.
2. Nội dung, mức chi và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế kinh phí hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các quy định hiện hành khác.
Điều 9. Liên hiệp hội và các hội thành viên
1. Xây dựng ổn định mạng lưới chuyên gia bao gồm các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn có trình độ cao ở trong và ngoài tỉnh đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Hàng năm, chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp hội thực hiện.
3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ, chuyên gia về kỹ năng nghiệp vụ làm công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Khẩn trương thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm bảo đúng tiến độ, thời gian quy định; chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý bảo mật (nếu có yêu cầu) hồ sơ, tại liệu của chương trình, kế hoạch; bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao) và hoàn trả lại sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chủ động xây dựng các cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
6. Chủ động liên hệ với các cơ quan, tổ chức liên quan để được hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
7. Căn cứ văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí chuyển Sở Tài chính thẩm định.
8. Định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo UBND tỉnh.
9. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện quy định.
Điều 10. Các cơ quan, tổ chức có yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đề nghị Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, kế hoạch thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan trừ những thông tin được bảo quản theo chế độ mật; đảm bảo các điều kiện cần thiết để Liên hiệp hội và các hội thành viên thực hiện nhiệm vụ
3. Nghiên cứu, tiếp nhận có chọn lọc những ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội
1. Trên cơ sở dự toán kinh phí của Liên hiệp hội thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét cấp kinh phí theo quy định.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ quan, đơn vị đúng mục đích, hiệu quả.
Điều 12. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành, thị
Phối hợp với Liên hiệp hội lựa chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để Liên hiệp hội và các hội thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực khi văn bản pháp quy mới thay thế Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh qua Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây