Quyết định 89/2004/QĐ-UBBT quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 89/2004/QĐ-UBBT quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 89/2004/QĐ-UBBT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 08/12/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 89/2004/QĐ-UBBT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 08/12/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2004/QĐ-UBBT |
Phan Thiết, ngày 8 tháng 12 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày
30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 17/01/2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh
Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/01/2003 về danh mục các loại
phí trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận;
- Căn cứ công văn số 185 /TTHĐ-BT ngày 26/11/2004 của Thường trực Hội đồng nhân
dân Tỉnh Bình Thuận;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 6129/TC-HCSN ngày 29/12/2003 và
công văn số 3095/TC-HCSN ngày 02/7/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/1999/QĐ-CTUBBT ngày 25/3/1999, Quyết định số 26/2000/QĐ-CTUBBT ngày 21/6/2000 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận.
Điều 3: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế Tỉnh, Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Cảng Phú Quý căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.UBND
TỈNH BÌNH THUẬN |
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI VÀ CÁC KHOẢN
THU DỊCH VỤ TẠI CẢNG PHÚ QUÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89 /2004/QĐ-UBBT ngày 8 / 12 /2004 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh)
Điều 1: Đối tượng thu: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hệ thống bến bãi thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý Cảng Phú Quý.
Điều 2: Cơ quan thu: Ban quản lý Cảng Phú Quý.
MỨC THU VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI THU
Điều 3: Mức thu phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý được thu theo Biểu quy định mức thu kèm theo Quyết định này.
Điều 4: Các trường hợp đặc biệt:
1/ Đối với chủ tàu, thuyền, phương tiện vận tải cơ giới đường bộ có nhu cầu neo đậu, lưu bãi thường xuyên, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê sử dụng mặt bằng từ 01 năm trở lên, sau khi ký hợp đồng nếu nộp phí cả năm một lần vào tháng đầu năm đó thì được giảm 10% tính trên tổng số tiền phải nộp cả năm.
2/ Đối với tàu, thuyền của các đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt như Biên phòng, Quân sự, Kiểm ngư, Công an hoặc để tránh thiên tai, bão lụt khi cập Cảng thì được miễn nộp phí nhưng phải thông báo cho cơ quan Cảng biết và bố trí neo đậu.
Trường hợp miễn thu phí cho tất cả tàu, thuyền đang neo đậu được áp dụng khi có lệnh cấm xuất bến của cơ quan Biên phòng, Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cưu nạn Tỉnh cho đến khi cơ quan có thẩm quyền nói trên thông báo giải tỏa lệnh cấm.
3/ Đối với tàu, thuyền của Thành phố Phan Thiết và các Huyện trong Tỉnh (trừ Huyện Phú Quý) vận chuyển hàng hóa, hành khách trên tuyến Phú Quý - Phan Thiết, Phú Quý - các Huyện vùng biển thì thời gian cho 01 lần cập và xuất bến tại cảng Phú Quý trong điều kiện bình thường được quy định như sau:
- Ba (03) ngày đêm đối với thời gian từ tháng 03 đến hết tháng 09 năm dương lịch.
- Bốn (04) ngày đêm đối với thời gian từ tháng 10 đến hết tháng 02 dương lịch năm sau.
4/ Đối với tàu thuyền phương tiện vận tải hàng hóa nếu quá thời gian quy định nhưng không ra khỏi Cảng thì phải nộp phí lưu bãi theo quy định tại Mục III, Biểu quy định mức thu ban hành kèm theo Quyết định này.
5/ Đối với tàu, thuyền chuyên đánh bắt hải sản nhưng hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa thì ngoài việc bị xử phạt còn phải truy thu thêm khoản phí như tàu thuyền vận tải khách, hàng hóa cho từng trường hợp cụ thể theo quy định.
6/ Đối với tàu, thuyền nước ngoài khi vào Cảng phải chấp hành đúng quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và phải thông báo, đăng ký trước với cơ quan Cảng để báo cáo các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết cập cảng.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU, KIỂM TRA GIÁM SÁT VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM
1/ Cơ quan thu phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng phải thực hiện:
a/ Tổ chức thu phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng theo đúng mức quy định tại quyết định này.
b/ Thực hiện mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ số lượng tiền được nhiều hay ít mà hàng ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn bộ số tiền phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước (nếu số tiền thu được vào các ngày thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ thì nộp vào ngày làm việc tuần sau) và phải quản lý chặt chẽ các khoản phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu – chi tiền phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của đơn vị hàng năm.
c/ Thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu và quyết toán thu, nộp tiền phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định hiện hành
2/ Số tiền thu phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng được phân phối và sử dụng như sau:
a/ Cơ quan thu được trích trước 50% trên tổng số thu sau khi nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) để chi phí cho các công việc phục vụ công tác thu như sau:
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước sinh hoạt.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ trực tiếp công tác thu.
- Chi cho công tác bảo vệ an ninh bến bãi trong việc phối hợp với các cơ quan lực lượng chức năng liên quan trực tiếp đến việc thu phí.
- Chi phụ cấp làm đêm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn giữa ca.
- Chi khác phục vụ công tác thu.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tài chính hiện hành. Mức trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương cơ bản.
b/ Phần 50% còn lại đơn vị nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước, số tiền này được Ngân sách Nhà nước cấp lại để chi đầu tư trang bị cơ sở vật chất, xây dựng, sửa chữa hệ thống cảng Phú Quý theo phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 6: Trách nhiệm của các tổ chức:
1/ Trách nhiệm của Ban quản lý Cảng Phú Quý:
a/ Khi thu phí đơn vị phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.
b/ Chứng từ thu phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ sử dụng biên lai thu do cơ quan Thuế thống nhất phát hành.
c/ Thực hiện kê khai, thu nộp, quyết toán tiền phí bến bãi và các khoản dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d/ Hàng năm lập dự toán, quyết toán kết quả thu nộp và tình hình sử dụng kinh phí để lại với cơ quan tài chính theo chế độ tài chính hiện hành.
2/ Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
a/ Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí.
b/ Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào Ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí .
1/ Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2/ Người nào không thực hiện đúng những quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3/ Tổ chức thu phí không đúng quy định của pháp luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 8: Trong quá trình thực hiện các tổ chức, cá nhân nếu có khó khăn vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết.
MỨC THU PHÍ BẾN BÃI VÀ CÁC KHOẢN THU DỊCH VỤ TẠI CẢNG
PHÚ QUÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89 /2004/QĐ-UBBT ngày 8 / 12 /2004 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh)
DANH MỤC |
ĐƠN VỊ TÍNH |
MỨC THU (Đồng) |
I/ Tàu, thuyền các loại |
|
|
1/ Tàu, thuyền đánh bắt hải sản: |
01 tấn đăng ký/01 lần cập cảng và xuất bến với thời gian là 01 ngày đêm |
1.000 |
2/ Tàu, thuyền vận tải hàng hóa, hành khách: |
|
|
2.1/Tàu, thuyền gắn máy từ 10 CV trở lên |
01 tấn đăng ký/01 lần cập cảng và xuất bến với thời gian là 02 ngày đêm |
3.000 |
* Riêng đối với tàu thuyền các Huyện, Thành phố thuộc tỉnh (Trừ Phú Quý) thì thời gian neo đậu là: |
|
|
- Thời gian từ tháng 03 đến hết tháng 09 |
01 tấn đăng ký/01 lần cập cảng và xuất bến với thời gian là 03 ngày đêm |
3.000 |
- Thời gian từ tháng 10 đến hết tháng 02 |
01 tấn đăng ký/01 lần cập cảng và xuất bến với thời gian là 04 ngày đêm |
3.000 |
2.2/Xuồng máy các loại dưới 10CV |
Lần cập và xuất bến |
4.000 |
2.3/ Xuồng chèo các loại |
Lần cập và xuất bến |
2.000 |
II/ Phương tiện vận tải |
|
|
1- Xe có trọng tải dưới 2,5 tấn |
Lần ra vào cảng |
10.000 |
2- Xe có trọng tải từ 2,5 - 5 tấn |
Lần ra vào cảng |
15.000 |
3- Xe có trọng tải từ 5 - 10 tấn |
Lần ra vào cảng |
30.000 |
4- Xe có trọng tải trên 10 tấn |
Lần ra vào cảng |
50.000 |
5- Xe khách các loại |
Lần ra vào cảng |
10.000 |
6- Xe ô tô con các loại |
Lần ra vào cảng |
5.000 |
7- Xe ba gát máy,xe ngựa, xe lam |
Lần ra vào cảng |
3.000 |
8- Xe ba gác đạp, mô tô, xe lôi |
Lần ra vào cảng |
2.000 |
9- Xe xích lô đạp, xe đạp thồ |
Lần ra vào cảng |
1.000 |
III- Nếu quá thời gian quy định nhưng không ra khỏi cảng thì phải nộp phí lưu bãi là: |
|
|
1/ Tàu, thuyền đánh bắt hải sản |
01 tấn đăng ký/ngày, đêm |
500 |
2/ Tàu, thuyền vận tải hàng hóa, hành khách |
01 tấn đăng ký/ngày, đêm |
1.000 |
3/ Đối với phương tiện vận tải |
|
|
- Xe vận tải hàng hóa, xe hành khách |
Xe/ngày đêm tính 0 giờ trở đi |
15.000 |
-Xe gắn máy, thô sơ 02, 03 bánh |
Xe/ngày đêm tính 0 giờ trở đi |
5.000 |
4/ Đối với hàng hóa |
|
|
- Gạch các loại |
1.000 viên/ngày đêm |
5.000 |
- Xi măng |
Tấn/ngày đêm |
5.000 |
- Tole các loại |
Tấm/ngày đêm |
150 |
- Đá chẻ |
Viên/ngày đêm |
30 |
- Gỗ xây dựng |
m3/ngày đêm |
30.000 |
- Các sản phẩm từ gỗ (bàn, tủ …) |
Sản phẩm/ngày đêm |
2.000 |
- Sắt thép |
Tấn/ngày đêm |
5.000 |
- Xăng, dầu, nhớt |
Phuy 200 lít/ngày đêm |
2.000 |
- Củi đốt |
m3/ngày đêm |
5.000 |
- Than đốt |
Bao 50 kg/ngày đêm |
500 |
- Cát, đá nhỏ xây dựng (đóng bao) |
Bao/ngày đêm |
200 |
- Máy thủy |
|
|
+ Dưới 45 CV |
Máy/ngày đêm |
5.000 |
+ Từ 45 đến 90 CV |
Máy/ngày đêm |
10.000 |
+ Trên 90 CV |
Máy/ngày đêm |
15.000 |
- Võ tai queo, san hô |
01 tấn/ngày đêm |
5.000 |
IV - Thuê mặt bằng |
|
|
1/ Đối với các kiốt ở khu vực bến |
m2/tháng |
13.000 |
2/ Đối với các nhà hoặc phần tự che chắn trong khu vực: |
|
|
- Thời gian sử dụng 01 ngày |
m2/ngày |
1.000 |
- Thời gian sử dụng 01 tháng |
m2/tháng |
10.000 |
- Thời gian sử dụng 01 năm |
m2/ năm |
70.000 |
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây