Quyết định 878/QĐ-BYT năm 2020 về \"Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19\" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quyết định 878/QĐ-BYT năm 2020 về \"Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19\" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: | 878/QĐ-BYT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành: | 12/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 878/QĐ-BYT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế |
Người ký: | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành: | 12/03/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 878/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN CÁCH LY Y TẾ TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-TTg ngày 01/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV gây ra;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH;
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19”.
Điều 2. Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19” được áp dụng tại cơ sở cách ly tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, thành phố hoặc các cơ quan có thẩm quyền của quân đội, công an thành lập.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 344/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
CÁCH LY Y TẾ TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19
(ban hành kèm theo Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Cách ly những người có nguy cơ mắc coVID-19 để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh ra cộng đồng.
Cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung theo Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007.
- Người đi về hoặc từng qua vùng có dịch của quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch COVID-19 (theo thông tin của Bộ Y tế);
- Người tiếp xúc gần với trường hợp xác định mắc COVID-19 trong trường hợp vượt khả năng tiếp nhận của cơ sở y tế;
- Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 và tùy theo diễn biến cụ thể của dịch bệnh thì Bộ Y tế tiếp tục có hướng dẫn tiếp theo.
IV. Các địa điểm có thể thiết lập cơ sở cách ly tập trung (cơ sở cách ly)
- Doanh trại quân đội, công an;
- Khu ký túc xá của trường học;
- Khu nhà ở của nhà máy, xí nghiệp;
- Khu chung cư mới chưa đưa vào sử dụng;
- Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng,...
- Trường học;
- Cơ sở y tế tuyến xã;
- Các khu vực khác có thể sử dụng làm cơ sở cách ly.
V. Các yêu cầu đối với cơ sở cách ly
- Đảm bảo điều kiện sinh hoạt thiết yếu: điện, nước, khu vệ sinh, nhà tắm.
- Đảm bảo thông thoáng khí.
- Đảm bảo an ninh, an toàn.
- Đảm bảo phòng chống cháy nổ.
- Tốt nhất nên riêng biệt với khu dân cư hoặc có hàng rào ngăn cách.
- Thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển người được cách ly, tiếp tế hậu cần và vận chuyển chất thải đi xử lý.
- Nếu có điều kiện thì trang bị tivi và internet cho từng phòng cách ly.
Cách ly 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với nguồn nghi ngờ truyền nhiễm.
1. Quyết định thành lập cơ sở cách ly
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố (chính quyền cấp huyện, xã do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh/thành phố chỉ định) hoặc Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, thành phố, các cơ quan có thẩm quyền của quân đội, công an ra quyết định thành lập cơ sở cách ly.
2. Bố trí, sắp xếp trong cơ sở cách ly
2.1. Trạm gác
- Bố trí trạm gác ở cổng và các lối ra vào cơ sở cách ly.
- Bố trí điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay.
- Trạm gác có bảo vệ trực 24/24 giờ hàng ngày; tuyệt đối không cho phép những người không có nhiệm vụ vào cơ sở cách ly.
- Đặt biển cảnh báo nền đỏ, chữ vàng: “CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG - KHÔNG NHIỆM VỤ MIỄN VÀO”.
- Trạm gác do lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ, y tế đảm nhiệm.
- Có thùng đựng rác có nắp đậy, có đạp chân.
2.2. Điểm khử khuẩn phương tiện vận chuyển
- Bố trí gần cổng ra vào cơ sở cách ly.
- Tất cả các phương tiện vận chuyển được phép ra, vào cơ sở cách ly phải được phun khử trùng bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính.
2.3. Bố trí các khu vực trong cơ sở cách ly
a) Phân khu dành cho người được cách ly (phân khu cách ly)
- Lựa chọn địa điểm:
+ Tốt nhất chọn khu vực biệt lập, cuối hướng gió, dễ quan sát, dễ tiếp cận.
+ Xa các khu vực chức năng và khu dân cư xung quanh.
- Khoanh vùng phân khu cách ly:
+ Khoanh vùng phân khu cách ly bằng hàng rào mềm hoặc hàng rào cứng tùy theo điều kiện.
+ Đặt biển cảnh báo nền đỏ chữ vàng: “KHU VỰC DÀNH CHO NGƯỜI ĐƯỢC CÁCH LY - KHÔNG PHẬN SỰ MIỄN VÀO”
- Lối ra, vào phân khu cách ly:
+ Thiết lập một lối ra, vào phân khu cách ly bằng hàng rào mềm.
+ Bố trí tại lối ra, vào phân khu cách ly:
• Thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
• Thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
• Nơi/điểm rửa tay có sẵn xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay có chứa ít nhất 60% cồn.
- Khu vực tiếp đón đối tượng cách ly:
Chọn khu vực thuận lợi, đủ rộng, thông thoáng nằm trong phân khu cách ly để tiếp đón, kiểm tra y tế ban đầu, phân loại người được cách ly ngay khi tiếp nhận.
- Phòng ở cho người được cách ly:
+ Phòng phải đảm bảo thông thoáng, thường xuyên mở cửa sổ và không dùng điều hòa.
+ Các giường cách ly phải đặt cách nhau tối thiểu 1 mét trở lên. Nếu không bố trí được giữa các giường phải ngăn cách bằng màn che nhựa, màu trắng.
+ Trước cửa mỗi phòng, bố trí dung dịch sát khuẩn tay; thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”; Thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
+ Trong phòng cách ly có chổi, cây lau nhà, giẻ lau, 02 xô và dung dịch khử khuẩn hoặc chất tẩy rửa thông thường để người được cách ly tự làm vệ sinh khử khuẩn phòng.
+ Có bảng nội quy phòng cách ly.
- Phòng cách ly tạm thời trong phân khu cách ly
+ Bố trí từ một đến hai phòng cách ly tạm thời dành cho những người có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh phát hiện được trong lúc tiếp nhận hoặc phát hiện được trong quá trình theo dõi cách ly. Phòng này được bố trí riêng xa phòng ở của những người đang được cách ly và thuận tiện trong việc vận chuyển người bệnh đến cơ sở điều trị.
+ Phòng cách ly tạm thời cần có: giường cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay, găng tay, khẩu trang, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”; thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Phòng ở dự trữ trong trường hợp khẩn cấp: bố trí từ một đến hai phòng ở dữ trữ dành để chuyển những người cùng phòng với người có các triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh trong quá trình cách ly. Phòng này được bố trí riêng xa phòng ở của những người đang được cách ly khác.
- Phòng/khu vực đệm thay đồ bảo hộ cho nhân viên:
+ Phòng/khu vực đệm được bố trí ở ngay đầu lối ra vào phân khu cách ly để nhân viên thay đồ bảo hộ khi đi vào và ra phân khu cách ly.
+ Phòng/khu vực đệm cần có tủ đựng trang phục phòng hộ cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay nhanh, ghế ngồi khi mặc trang phục, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”; thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly:
Tốt nhất mỗi phòng cách ly có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng, trong trường hợp phòng cách ly không có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng thì phải bố trí khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly đảm bảo:
+ Nam, nữ riêng.
+ Có sẵn xà phòng và nước sạch, giấy vệ sinh, chất tẩy rửa thông thường có thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”; thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
+ Vệ sinh hàng ngày sạch sẽ.
+ Đối với công trình vệ sinh lưu động phải thu gom xử lý chất thải khi đầy.
b) Khu vực dành cho Ban điều hành, nhân viên y tế và nhân viên phục vụ (khu vực điều hành):
- Khu vực điều hành bố trí ở vị trí riêng với phân khu cách ly, thuận tiện đi lại và dễ quan sát phân khu cách ly, đồng thời đảm bảo:
+ Máy tính, máy in và các thiết bị, vật tư - văn phòng phẩm.
+ Đảm bảo thông tin liên lạc, mạng internet, wifi.
- Thiết lập hệ thống loa truyền thanh hoặc loa cầm tay để phổ biến, nhắc nhở, thông báo thông tin cho người được cách ly và những cán bộ trong khu cách ly.
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay.
- Có nhà vệ sinh nam, nữ; nhà vệ sinh có đủ xà phòng và nước sạch để rửa tay, tắm giặt. Có sẵn chất tẩy rửa thông thường.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
c) Khu vực nhà bếp:
- Nhà bếp phải được bố trí tách biệt với phân khu cách ly.
- Có đủ nước sạch để sử dụng.
- Đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến, phân phối thức ăn.
- Có xe đẩy để chuyển suất ăn cho người được cách ly.
- Thực hiện lưu mẫu thức ăn theo quy định.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Có nội quy nhà ăn, hướng dẫn an toàn thực phẩm trong cơ sở cách ly phòng dịch.
d) Khu cầu thang bộ, thang máy, sảnh chờ:
- Có sẵn tài liệu truyền thông về phòng chống dịch COVID-19.
- Bố trí dung dịch sát khuẩn tay.
- Có thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Lau, vệ sinh khử khuẩn cầu thang bộ, thang máy, bảng điều khiển, nền sảnh chờ, hành lang hàng ngày.
đ) Khu vực tiếp nhận đồ tiếp tế:
- Tại trạm gác, thiết lập 1 bàn tiếp nhận đồ tiếp tế gửi vào cho người được cách ly.
- Người tiếp tế đến đăng ký với người bảo vệ trực và để đổ tiếp tế tại bàn tiếp nhận, trong đó ghi rõ tên, tuổi người tiếp nhận và người tiếp tế.
- Cán bộ của cơ sở cách ly vận chuyển đồ tiếp tế đến cửa của phân khu cách ly và thông báo cho người cách ly đến nhận đồ tiếp tế.
- Nghiêm cấm mang vật dụng của người cách ly ra khỏi khu vực cách ly khi chưa được khử trùng.
g) Khu vực lưu giữ chất thải tạm thời:
- Bố trí một khu vực riêng, có mái che, có nền cao thoát nước, có biển cảnh báo để lưu giữ chất thải tạm thời cho cơ sở cách ly, thuận tiện để vận chuyển chất thải đi xử lý.
- Có thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
- Có thùng đựng rác thải sinh hoạt, có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch.
- Có sẵn dung dịch khử trùng có chứa 0,05% Clo hoạt tính để khử khuẩn thùng đựng chất thải sau sử dụng.
VIII. Tổ chức thực hiện cách ly:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
a) Chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện cách ly tập trung và đảm bảo các nguồn lực để thực hiện việc cách ly chống dịch; tạo điều kiện, hỗ trợ để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi.
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và chỉ đạo tiến hành cưỡng chế cách ly y tế nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
2. Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, thành phố
a) Ban hành hoặc ủy quyền ban hành quyết định thiết lập cơ sở cách ly tập trung.
b) Ban hành hoặc ủy quyền ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được cách ly tập trung, danh sách người kết thúc thời gian cách ly tập trung.
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở được dùng làm cơ sở cách ly tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định để phục vụ người được cách ly phòng chống dịch COVID-19.
d) Chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện cách ly tập trung; huy động các nguồn lực để thực hiện việc cách ly phòng chống dịch COVID-19; tạo điều kiện, hỗ trợ để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo thống nhất về giá và bố trí kinh phí chi trả cho dịch vụ đối với các trường hợp cơ sở được dùng làm cơ sở cách ly tập trung thuộc sở hữu tư nhân.
e) Thống nhất với cơ sở được dùng làm cơ sở cách ly tập trung về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tạm thời trong thời gian cách ly phòng chống dịch COVID-19.
g) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và tiến hành cưỡng chế cách ly y tế nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
h) Gửi văn bản thông báo về việc áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với người nước ngoài đến Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao để tiến hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia và vùng lãnh thổ có người được cách ly phòng chống dịch COVID-19.
I) Phân công cơ quan chuyên môn thực hiện việc kiểm tra, đảm bảo an toàn thực phẩm tại cơ sở cách ly hoặc cơ sở cung cấp xuất ăn cho cơ sở cách ly.
3. Cơ sở cách ly
a) Có nội quy cơ sở cách ly, phân khu cách ly, phòng cách ly.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của người được cách ly.
c) Cung cấp suất ăn riêng cho từng người được cách ly.
d) Không tổ chức ăn uống, hoạt động tập trung đông người trong khu vực cách ly.
đ) Đảm bảo an toàn thực phẩm trong cơ sở cách ly.
e) Tạo điều kiện, động viên, chia sẻ, giúp đỡ người được cách ly để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi.
g) Giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và tiến hành cưỡng chế cách ly y tế nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
h) Tổ chức giao ban hàng ngày với các bộ phận liên quan trong cơ sở cách ly.
i) Đảm bảo an ninh, an toàn tại khu vực cách ly.
4. Người quản lý, chủ các cơ sở được dùng làm khu cách ly tập trung
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, thành phố để triển khai các hoạt động cách ly tại cơ sở.
b) Phối hợp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ người được cách ly theo quy định.
c) Tổ chức thông tin truyền thông về phòng chống dịch COVID-19. Treo, dán các áp phích, thông báo hướng dẫn phòng chống dịch COVID-19.
d) Không tổ chức các sự kiện tập trung đông người tại khu vực sinh hoạt chung; Không tổ chức các sự kiện có đông người tại nơi ở, nơi lưu trú.
e) Báo cáo với cơ quan thẩm quyền và phối hợp tổ chức cưỡng chế cách ly nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
g) Tổ chức vệ sinh khử trùng khu vực sinh hoạt chung.
5. Cán bộ y tế và nhân viên cơ sở cách ly
a) Tổ chức tiếp đón và đo nhiệt độ, kiểm tra y tế ban đầu người được cách ly tại khu vực tiếp đón. Lập danh sách, ghi nhận thông tin về địa chỉ gia đình, nơi lưu trú, số điện thoại cá nhân của người được cách ly; tên và số điện thoại của người nhà khi cần báo tin.
Trường hợp phát hiện người cách ly có sốt hoặc có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh trong lúc tiếp đón phải tách ngay ra và đưa vào phòng cách ly tạm thời, sau đó phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố đưa những người này đến cơ sở điều trị để cách ly theo quy định.
b) Thông báo yêu cầu, mục đích, thời gian của việc cách ly cho người được cách ly; giải thích tạo sự đồng thuận, tình nguyện thực hiện cách ly.
c) Sắp xếp người được cách ly vào các phòng cách ly theo nguyên tắc những người có cùng đặc điểm dịch tễ, cùng ngày tiếp nhận thì xếp vào cùng phòng hoặc cùng 1 khu vực trong phân khu cách ly. Tốt nhất bố trí mỗi người một phòng riêng, trong trường hợp không đủ phòng thì các giường cách ly phải đặt cách nhau tối thiểu 1 mét trở lên hoặc nếu không bố trí được thì giữa các giường phải ngăn cách bằng màn che nhựa, màu trắng.
d) Phát khẩu trang, tờ rơi khuyến cáo phòng bệnh COVID-19 và hướng dẫn người được cách ly các biện pháp tự phòng bệnh và phòng lây nhiễm cho người khác, bao gồm: thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng với nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn khác; thông báo cho cán bộ y tế ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh như sốt, ho, đau họng, khó thở.
đ) Theo dõi tình trạng sức khỏe và đo thân nhiệt người được cách ly ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày. Ghi nhận kết quả vào mẫu theo dõi sức khỏe của người được cách ly.
e) Hướng dẫn người được cách ly thu gom khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm; thu gom chất thải khác vào thùng đựng chất thải sinh hoạt.
g) Hướng dẫn người được cách ly không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như: cốc, chén, bát, đũa, thìa, khăn, bàn chải đánh răng ...
h) Kiểm tra an toàn thực phẩm hàng ngày tại nhà bếp của cơ sở cách ly.
i) Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống lây nhiễm cho cán bộ y tế theo quy định của Bộ Y tế khi tiếp xúc với người được cách ly.
k) Báo cáo ngay cho người phụ trách cơ sở cách ly, Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố khi đối tượng cách ly có triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở trong quá trình cách ly. Có biện pháp chuyển những người có triệu chứng sốt, ho, đau họng, khó thở đến cơ sở y tế để được quản lý, điều trị và cách ly theo quy định.
l) Báo cáo kết quả theo dõi hàng ngày cho người phụ trách cơ sở cách ly, Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
m) Ứng xử tận tình, chia sẻ, động viên và giúp đỡ người được cách ly khi thực hiện nhiệm vụ tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng và cộng tác cho người được cách ly trong suốt quá trình theo dõi.
6. Người được cách ly
a) Chấp hành việc cách ly y tế theo quy định, theo nội quy của cơ sở cách ly và cam kết thực hiện các biện pháp cách ly y tế (mẫu kèm theo).
b) Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác. Không khạc nhổ bừa bãi.
c) Được đo nhiệt độ cơ thể ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày và tự theo dõi sức khỏe hàng ngày.
d) Thông báo cho cán bộ y tế được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt hoặc ho, đau họng, khó thở.
đ) Hàng ngày thực hiện việc hạn chế ra khỏi phòng cách ly và hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người khác trong phân khu cách ly.
e) Không tụ tập nói chuyện, không ngồi ăn chung, không tổ chức các trò chơi trong phòng, hành lang, ngoài sân trong phân khu cách ly.
g) Giặt, rửa vật dụng cá nhân như quần áo, bát đĩa, cốc chén bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa thông thường.
h) Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như: cốc, chén, bát, đũa, thìa, khăn, bàn chải đánh răng...
i) Đảm bảo ăn uống đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước, vận động cơ thể, tập thể dục nhẹ nhàng tại chỗ.
k) Thu gom riêng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm.
l) Thu gom chất thải sinh hoạt khác vào thùng đựng chất thải sinh hoạt.
IX. Phòng chống lây nhiễm cho cán bộ, nhân viên trong cơ sở cách ly
- Thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân như sử dụng quần áo phòng hộ, khẩu trang... trong quá trình làm nhiệm vụ tại phân khu cách ly.
- Rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước và sau mỗi lần vào/ra phân khu cách ly.
- Lập danh sách, theo dõi sức khỏe hàng ngày cán bộ, nhân viên ở các bộ phận làm nhiệm vụ thường xuyên tại phân khu cách ly.
- Khi có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh, thì thực hiện cách ly, quản lý điều trị và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo đúng quy định.
- Người đang mang thai, mắc bệnh mạn tính (hen phế quản, tim phổi mạn, suy thận, suy gan, suy tim, ung thư, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch...) không bố trí làm việc tại cơ sở cách ly.
X. Xử lý khi phát hiện trường hợp mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh COVID-19 trong cơ sở cách ly
1. Báo cáo ngay cho người phụ trách cơ sở cách ly tập trung, Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố và chính quyền địa phương.
2. Chuyển ngay người mặc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh sang phòng cách ly tạm thời.
3. Chuyển những người ở cùng phòng với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh sang phòng ở dự trữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố điều tra dịch tễ ca bệnh.
5. Vận chuyển người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh đến cơ sở điều trị được chỉ định bởi Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, thành phố để quản lý, điều trị, và lấy mẫu bệnh phẩm.
6. Sở Y tế chỉ đạo thực hiện vệ sinh, khử trùng phòng bệnh nhân theo đúng quy định của Bộ Y tế. Phòng của bệnh nhân chỉ được sử dụng trở lại sau khi được khử trùng.
X. Hoàn tất nhiệm vụ của cơ sở cách ly tập trung
Sau khi kết thúc nhiệm vụ, cơ sở cách ly tập trung tiến hành thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện các thủ tục hoàn tất nhiệm vụ theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
2. Dọn dẹp chất thải, rác thải và thực hiện vệ sinh môi trường.
3. Tiến hành khử trùng lần cuối khu vực cách ly bằng phun dung dịch khử trùng có chứa clo 0,1% Clo hoạt tính.
4. Thực hiện rút kinh nghiệm, tổng kết hoàn tất nhiệm vụ cách ly.
5. Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, thành phố, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan về kết quả thực hiện theo quy định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ……………….. |
|
BẢNG THEO DÕI SỨC KHỎE NGƯỜI ĐƯỢC CÁCH LY TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG
Ngày bắt đầu cách ly: ……/……/……
Họ và tên người được cách ly: ..........................................................................................
Số điện thoại người được cách ly: .....................................................................................
Họ và tên người theo dõi: ..................................................................................................
Số điện thoại để liên hệ khi có các triệu chứng nghi mắc bệnh: ........................................
Thứ tự ngày theo dõi |
Ngày giám sát |
Thân nhiệt đo được* |
Có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh (Sốt; ho; đau họng; hắt
hơi - sổ mũi; đau người - mệt mỏi ớn lạnh; khó thở) |
Sức khỏe bình thường (Không có triệu chứng nghi ngờ) Nếu không có ghi "BT" |
Ca bệnh nghi ngờ** |
Vắng mặt** (Nếu vắng mặt báo ngay cho lãnh đạo phụ trách) |
|||
S |
C |
S |
C |
S |
C |
|
|
||
Ngày 1 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 2 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 3 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 4 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 5 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 6 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 7 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 8 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 9 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 10 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 11 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 12 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 13 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 14 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: S: sáng, C: chiều | * Ghi rõ nhiệt độ đo được | ** Đánh dấu "X" nếu Có
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây