Quyết định 84/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Chương trình công tác trọng tâm năm 2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 84/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Chương trình công tác trọng tâm năm 2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 84/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 31/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 84/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 31/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 31 tháng 01 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 5;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Chương trình công tác trọng tâm năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 84/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực rất cao của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội tỉnh tiếp tục ổn định và đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiều chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra; tăng trưởng kinh tế tiếp tục duy trì ở mức khá (13,77%); giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,43%; diện tích, sản lượng một số cây trồng tăng cao; giá cả thị trường tương đối ổn định; công tác cứu đói, cứu rét, phòng chống dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm, chống hạn, chống phá rừng, chống cháy, chống khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép... được các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm chỉ đạo triển khai và đạt được kết quả nhất định; các hoạt động hướng đến kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập tỉnh được triển khai tích cực; lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục có bước phát triển; phúc lợi xã hội và đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm thực hiện; cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức được chỉ đạo quyết liệt. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác đối ngoại địa phương đạt được nhiều thành quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế: kim ngạch xuất khẩu đạt thấp so với kế hoạch; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; tình trạng khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép chưa được ngăn chặn triệt để, có nơi trở thành điểm nóng; dịch bệnh trên người và trên gia súc, gia cầm vẫn xảy ra ở một số nơi, nhất là bệnh tay chân miệng chậm được khống chế; vệ sinh an toàn thực phẩm có nơi chưa đảm bảo; việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng còn chậm trễ, sai sót; chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa còn thấp; kết quả giảm nghèo chưa bền vững; một số tồn tại sau thủy điện Ya Ly, Plei Krông chưa giải quyết dứt điểm; công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa đạt hiệu quả cao; hoạt động của tà đạo Hà Mòn có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, nhưng chưa được ngăn chặn hiệu quả; tình hình tội phạm, nhất là cướp tài sản, chống người thi hành công vụ gia tăng; tai nạn giao thông chưa được kiềm chế.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2013 là: Huy động các nguồn lực, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 14% với cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Các chỉ tiêu chủ yếu: Tốc độ tăng GDP trên 14%, thu nhập bình quân đầu người trên 26 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.833,8 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương 3.397 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD; dân số trung bình đạt 480 ngàn người; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 40%; tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2013 giảm 4-5% so với cuối năm 2012; số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 28,6 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống còn 25,3%; có ít nhất 03 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2013; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 78%; tỷ lệ độ che phủ rừng khoảng 65%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị trên 85%; tỷ lệ hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp vệ sinh trên 43%; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường đạt 100%.
Để thực hiện có kết quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 5 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 của tỉnh và khắc phục các yếu kém, khuyết điểm của năm 2012; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Chương trình hành động với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng dẫn và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh; thực hiện các giải pháp ổn định thị trường tín dụng, tiền tệ trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, trao đổi, mua bán bằng ngoại tệ, kinh doanh vàng trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
- Triển khai mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc cho vay và thu hồi nợ.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn và kiểm soát, rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Hướng dẫn thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: mua xe công; tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát, tổ chức thanh tra chuyên ngành các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước, các khoản chi từ các quỹ tài chính nhà nước; tích cực thu hồi các khoản vay, tạm ứng ngân sách của các huyện, thành phố; hướng dẫn sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng chế độ, quy định hiện hành; không bổ sung kinh phí ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chế độ, chính sách, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng an ninh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh đôn đốc công tác thanh toán, thu hồi tạm ứng theo quy định, nhất là các dự án có số dư tạm ứng kéo dài qua nhiều năm.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đăng ký, kê khai, niêm yết thông tin về giá và bán theo giá niêm yết bằng đồng Việt Nam. Không để xảy ra tình trạng định giá bất hợp lý, đầu cơ nâng giá, không niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung mọi biện pháp để thực hiện hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách đã được Hội đồng nhân dân các cấp giao; tích cực khai thác các nguồn thu mới; tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế, thu hồi số tiền nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên; chấn chỉnh, xử lý các sai phạm, quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế. Thực hiện tốt chính sách gia hạn, giãn thời gian nộp thuế của Chính phủ; triển khai các biện pháp nhằm chống thất thu thuế đối với lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án xử lý tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 2129/UBND-KTTH ngày 19 tháng 11 năm 2012.
- Tham mưu thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư của Nhà nước, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2013; bố trí hoàn trả vốn đã được ngân sách ứng trước. Hạn chế tối đa khởi công dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả hoặc phân bổ vốn và sử dụng không đúng đối tượng.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2013-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật; đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư.
- Rà soát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 để kịp thời điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án đầu tư vào kế hoạch 5 năm 2011-2015 trên tinh thần tập trung nguồn lực đầu tư cho những công trình trọng điểm, cấp thiết.
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh từ các công trình, dự án có khối lượng thực hiện và giải ngân thấp (đến ngày 30 tháng 11 năm 2013) cho các công trình, dự án có khối lượng hoàn thành nhưng thiếu vốn thanh toán và các công trình cần tập trung vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công; hướng dẫn rà soát, điều chuyển đối với nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách huyện, thành phố.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam năm 2013”, tổ chức tốt các chương trình đưa hàng hóa về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh, bảo đảm gắn với thực tiễn, hoạt động thực chất, hiệu quả.
6. Cục Thống kê tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích và dự báo tình hình trong nước, thế giới; tổ chức thực hiện tốt chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh tại văn bản số 1709/UBND-KTTH ngày 19 tháng 9 năm 2012.
7. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ về ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2013; không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, Đề án có sử dụng ngân sách nhà nước nhưng không hoặc chưa cân đối được nguồn; phải xác định được nguồn vốn, khả năng bảo đảm vốn mới quyết định đầu tư dự án. Tập trung chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.
- Khẩn trương triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đã được giao ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không hoàn thành kế hoạch vốn đã giao, bị thu hồi vốn.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thống kê, dự báo đối với ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, dự báo.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo Quyết định số 53/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
II. ĐIỀU HÀNH THU CHI NGÂN SÁCH VÀ VỐN ĐẦU TƯ
1. Điều hành thu chi ngân sách nhà nước:
1.1. Ngành Thuế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phấn đấu huy động số thu vào ngân sách nhà nước cao hơn tối thiểu 5% so với mức dự toán thu ngân sách được Hội đồng nhân dân giao (không tính số thu tiền sử dụng đất). Tăng cường các biện pháp để huy động đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, lưu ý các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp sang năm 2013, nguồn thu mới trong đó có hoạt động khai thác khoáng sản. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu. Hàng tháng Cục Thuế cung cấp số thu, khả năng thu do Văn phòng Cục thực hiện trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đồng gởi cơ quan Tài chính để phối hợp tăng cường các biện pháp chỉ đạo thực hiện, điều chỉnh tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi cho phù hợp khả năng nguồn thu.
1.2. Trong phạm vi dự toán được giao, các cấp ngân sách, đơn vị dự toán thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại nhiệm vụ chi cho phù hợp; trong đó chi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là mức chi tối thiểu. Trên cơ sở khả năng ngân sách được giao, tùy tình hình thực tế, các huyện, thành phố cân đối, bố trí thêm kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn; tăng cường bố trí kinh phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình sau đầu tư, khuyến nông -lâm - ngư. Ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 do Sở Tài chính phân bổ thông báo, các địa phương phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
1.3. Điều hành dự toán chi trên cơ sở khả năng, tiến độ nguồn thu, nhất là các nhiệm vụ chi thực hiện giải ngân khi có số thu như thu tiền sử dụng đất, thu từ phí môi trường khai thác khoáng sản, phí bãi gỗ, thu tiền quyền sử dụng rừng... Cơ quan tài chính phối hợp đơn vị dự toán cấp I triển khai giãn tiến độ thực hiện các khoản chi không thường xuyên như mua sắm, sửa chữa, nhiệm vụ chưa cấp thiết vào cuối năm, triển khai khi nguồn thu đảm bảo. Việc tham mưu xây dựng các đề án, chính sách mới do địa phương ban hành phải xác định nguồn lực thực hiện một cách chắc chắn, phù hợp khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp; không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn. Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp phải được xem xét kỹ, đảm bảo khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp trước khi quyết định; đánh giá toàn diện công tác đào tạo tại các trường để định hướng, sắp xếp, quyết định chỉ tiêu tuyển mới đáp ứng sát yêu cầu thực tế, gắn chặc với nhu cầu của ngành, địa phương, đảm bảo hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, giao quyền tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”.
1.4. Trên cơ sở dự toán được giao đơn vị dự toán cấp I tuyến tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực thuộc phù hợp, gắn với khả năng nguồn thu qua giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tập trung nguồn lực ngân sách cho địa bàn, lĩnh vực, đơn vị còn khó khăn. Triển khai bố trí đầy đủ nhiệm vụ ngay từ đầu năm (bao gồm nhiệm vụ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng,...). Chủ động sắp xếp lại để cân đối các nhiệm vụ phát sinh trong phạm vi dự toán được giao. Các định mức, chế độ chi làm phát sinh ngân sách phải tự chủ động để cân đối trong phạm vi dự toán được giao gắn với quy chế chi tiêu nội bộ. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán. Hoàn thành dứt điểm các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Thực hiện đúng, kịp thời chế độ công khai tài chính ngân sách theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quản lý vốn đầu tư
2.1. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó lưu ý: Trong công tác thẩm định, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, việc xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; các cấp có thẩm quyền chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án, không cắt khúc, chia nhỏ dự án để quyết định đầu tư.
2.2. Tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao, không để gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Trường hợp thật sự cần thiết phải bổ sung thêm vốn ngoài kế hoạch được giao hoặc cần điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực và các chương trình mục tiêu, phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn quyết định. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.
2.3. Đối với các công trình, dự án sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các chủ đầu tư chỉ được triển khai thực hiện khi có nguồn thu nộp vào ngân sách. Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện phối hợp với cơ quan tài chính kiểm soát chặt chẽ việc giải ngân.
2.4. Đối với các chương trình/dự án có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần, các chủ đầu tư phân khai chi tiết vốn cho từng tiểu dự án/dự án thành phần, đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo, làm cơ sở cho việc giải ngân, thanh toán vốn đầu tư.
2.5. Đối với vốn bố trí để trả nợ quyết toán dự án hoàn thành, Sở Tài chính phân khai chi tiết cho từng dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo để các chủ đầu tư và cơ quan cấp phát có cơ sở giải ngân, thanh toán vốn đầu tư.
2.6. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ODA, các chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện. Việc thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào khối lượng nghiệm thu thực tế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận (trừ Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học và Chương trình phát triển giáo dục trung học chỉ giải ngân theo kế hoạch đã giao).
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành của tỉnh phải tiến hành lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện trên cùng một địa bàn theo Quyết định số 901/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT ngày 30 tháng 10 năm 2009 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính, trong đó ưu tiên nguồn lực cho các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và chương trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản số 8576/BKHĐT-KTNN ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì lồng ghép và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi. Các sở, ban, ngành quản lý chương trình, dự án tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ này.
2.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Có trách nhiệm bố trí tối thiểu 25,6% từ các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp mình (trừ khoản hỗ trợ đầu tư kho lưu trữ) để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề; bố trí tối thiểu 4% từ nguồn vốn phân cấp cân đối và tiền sử dụng đất được để đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Sử dụng vốn đầu tư phát triển phân cấp đúng mục tiêu của từng nguồn vốn; cân đối nguồn vốn để bố trí trả nợ vay thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn, các khoản ứng trước ngân sách (vốn đầu tư). Phần vốn còn lại ưu tiên bố trí đối ứng các dự án NGO, trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bồi thường, giải phóng mặt bằng,… Không khởi công mới công trình khi chưa bố trí đủ vốn trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Mức vốn bố trí để khởi công mới công trình tối thiểu phải bằng 35% tổng mức đầu tư đối với dự án nhóm C và 20% tổng mức đầu tư đối với dự án nhóm B.
- Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu đầu tư phát triển các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn để đầu tư, phát triển sản xuất theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đối với vốn hỗ trợ có mục tiêu đầu tư xây dựng kho lưu trữ huyện ủy, thành ủy, các huyện, thành phố được giao vốn chuẩn bị đầu tư khi lập dự án cần xác định quy mô đầu tư đúng định mức, tiêu chuẩn quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; chỉ được quyết định phê duyệt dự án sau khi có ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về quy mô, nguồn vốn và phần vốn ngân sách tỉnh bố trí cho dự án.
- Chỉ phân bổ vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới cho 16 xã điểm và ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp cho 16 xã điểm để thực hiện công tác quy hoạch sau đó mới bố trí cho các xã khác (nếu còn).
III THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân: thực hiện các biện pháp phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý; mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng; ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án hiệu quả; mở rộng tín dụng cho vay mua nhà, khuyến khích các tổ chức tín dụng liên kết với chủ dự án để cung cấp tín dụng dài hạn cho người có nhu cầu mua nhà để ở; cơ cấu lại nợ vay, rà soát, đánh giá chính xác nợ xấu, phân loại nợ xấu và chủ động có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các biện pháp tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm; tập trung chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các mặt hàng tồn kho; triển khai các giải pháp phát triển và mở rộng thị trường trong nước, hoàn thiện các kênh thu mua, phân phối hàng hóa ... để thực hiện đạt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD năm 2013; thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến bán hàng, coi trọng bán hàng sản xuất trong nước trên thị trường nội địa, đưa hàng Việt về thị trường nông thôn; tăng cường công tác quản lý thị trường, thực hiện những biện pháp quyết liệt ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng buôn lậu, hàng giả; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cửa hàng thương mại tại các xã khu vực III và xã khu vực II biên giới của tỉnh; tham mưu, hướng dẫn việc thành lập các tổ hợp tác làm dịch vụ trong cộng đồng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 2323/KH-UBND, ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Quyết định số 1231/QĐ-TTg về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015; tăng cường minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp; thực hiện một đầu mối quản lý và cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp; tham mưu chỉ đạo, có biện pháp tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo sản xuất, dự trữ, lưu thông, phân phối hàng hóa thông suốt, nhất là hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, không để xảy ra mất cân đối hàng hóa giữa các vùng, địa phương trong tỉnh; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư.
6. Sở Tư pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tập trung vào những vấn đề đang gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai quyết liệt, có kết quả các Quy hoạch, Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh đã ban hành trong thời gian qua; khẩn trương xây dựng, hoàn thành các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội các địa phương, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm đến năm 2020; thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai và quản lý quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh đến năm 2020; Đề án xây dựng, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực tỉnh đến năm 2020; Đề án đầu tư xây dựng, phát triển các vùng kinh tế động lực của tỉnh.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đình hoãn, giãn tiến độ đầu tư hoặc dừng đầu tư đối với các công trình đã có quyết định đầu tư nhưng chưa xác định được nguồn vốn; tăng cường công tác kiểm tra tình hình thực hiện dự án đầu tư của các nhà đầu tư, hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện; tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
3. Sở Công Thương:
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành các dự án thủy điện vừa và nhỏ theo Chỉ thị số 15/CT-BCT ngày 13 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương. Phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ, xác định cụ thể dự án phải dừng, điều chỉnh. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, có giải pháp đồng bộ, quyết liệt để các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng, tiến độ các công trình, dự án điện, bàn giao và đưa vào sử dụng.
- Phối hợp với Công ty Điện lực Kon Tum rà soát kế hoạch cung ứng điện và có biện pháp bảo đảm điện phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Huy động nguồn lực đầu tư các điểm đấu nối, hoàn chỉnh hệ thống lưới điện. Tham mưu thực hiện nghiêm Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiếp kiệm điện với các biện pháp cụ thể, phù hợp để khuyến khích sử dụng tiết kiệm điện.
4. Sở Xây dựng thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng các quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, giảm thiểu tình trạng điều chỉnh sớm và với tần suất cao các quy hoạch đã được duyệt, nhất là quy hoạch cơ sở hạ tầng đô thị; đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chung xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2030, quy hoạch xây dựng khu trung tâm hành chính mới của tỉnh; làm việc với các bộ, ngành Trung ương để sớm được phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen và đô thị Kon Plông.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu đã đề ra; rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch, kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án, quy hoạch treo, nhất là các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất lúa.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh phát triển cây cao su theo quy hoạch, kế hoạch; phát triển mạnh diện tích cây Sâm Ngọc Linh và một số dược liệu khác; mở rộng trồng một số loại rau, hoa xứ lạnh, nuôi thủy sản ở các lòng hồ thủy điện, thủy lợi, nuôi cá hồi, cá tầm ở huyện Kon Plông...; nhân rộng một số mô hình chăn nuôi có hiệu quả gắn với chủ động phòng, chống các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
- Triển khai kế hoạch thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn phá rừng và chống người thi hành công vụ. Triển khai phương án tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị rừng đặc dụng Đắk Uy. Tổ chức thực hiện hiệu quả đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2011- 2015, đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng, Đề án thu tiền quyền sử dụng rừng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty lâm nghiệp trực thuộc tỉnh, giải pháp đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả để phát triển mạnh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế gắn với tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đắk Glei và các ngành liên quan nghiên cứu, khảo sát khu vực quanh Đèo Lò Xo, huyện Đắk Glei để thí điểm các mô hình trồng rau, hoa xứ lạnh; triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng một số sản phẩm chủ lực của tỉnh; tăng cường công nghệ sau thu hoạch.
7. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh đến năm 2020; phối hợp với các sở, ban, ngành tăng cường quảng bá, xây dựng và giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương, khai thác có hiệu quả du lịch, tiềm năng du lịch của tỉnh; tăng cường quản lý quảng cáo ngoài trời theo đúng Quy hoạch quảng cáo ngoài trời tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2010 -2015 đã được phê duyệt; quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động biểu diễn nghệ thuật, xử lý nghiêm các vi phạm.
8. Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai tốt Đề án xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2015 đạt 70% mức tiêu chuẩn của đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới); Đề án xây dựng khu tái định cư, giãn dân các làng đồng bào dân tộc thiểu số nội thành, thành phố Kon Tum.
9. Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai tốt Đề án xây dựng, thành lập thị xã Ngọc Hồi vào cuối năm 2015.
10. Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch vào Khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen và đô thị Kon Plông.
V. ĐẢM BẢO AN SINH, PHÚC LỢI XÃ HỘI, CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có kết quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề. Mở rộng cho vay vốn giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh thực hiện Đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2011-2015.
- Tổ chức triển khai Đề án nâng cao chất lượng và đẩy nhanh công tác giảm nghèo đến năm 2015 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, trong đó chú trọng tập trung chỉ đạo và nguồn lực để giảm nghèo trên 10% đối với hai huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tập trung hỗ trợ, tạo cơ hội cho các hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, tiêu thụ sản phẩm...
- Thực hiện tốt việc chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo và các đối tượng xã hội, tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện chính sách. Triển khai kịp thời, đúng quy định các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân vùng bị thiên tai. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch 2339/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả.
- Thực hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; bảo đảm các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, tạo điều kiện để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
- Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020. Thực hiện tốt các quy định, chính sách về người cao tuổi, nhất là các chính sách lương hưu, bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội, xóa nhà tạm cho người cao tuổi. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật đối với người cao tuổi.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới đến năm 2020; Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện các giải pháp đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới, pháp luật về các quyền của phụ nữ để họ tự bảo vệ mình.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chương trình quốc gia bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh, phòng chống cháy nổ giai đoạn 2011-2015. Cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh chấp lao động. Thực hiện các giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh, kiểm tra và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nắm tình hình đời sống nhân dân để chỉ đạo kịp thời, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để người dân trên địa bàn đói, rét, không có nhà ở, không kịp thời phát hiện và xử lý dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, để cháy rừng, phá rừng làm nương rẫy. Phối hợp với ngành điện và các đơn vị liên quan huy động các nguồn lực để đầu tư phấn đấu đến cuối năm 2013, 100% thôn có điện sinh hoạt và cơ bản không còn nhà tạm, dột nát.
3. Ban Dân tộc tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc như: Chính sách di dân, tái định cư cho đồng bào du canh, du cư; hỗ trợ nước sinh hoạt, đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015; Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chương trình 135 (giai đoạn III).
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển thanh niên.
5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, chú trọng các địa bàn tập trung người nghèo, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
VI. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 và các kế hoạch, đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu thực hiện tốt Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Quyết định 1951/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2015; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các bậc học, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế tình trạng học sinh đi học không chuyên cần và học sinh bỏ học. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo học sinh dân tộc thiểu số chất lượng cao trên địa bàn tỉnh năm học 2012-2013.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Khẩn trương tham mưu triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết.
- Tập trung nguồn lực cho nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là nông nghiệp, nông thôn. Đổi mới khâu xét lựa chọn đề tài, dự án khoa học công nghệ, chú trọng tính thực tiễn và tính khả thi của đề tài từ khâu xét duyệt đề cương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; nghiên cứu, thực hiện các giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
3. Sở Y tế chủ trì:
- Nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống không để các dịch bệnh xảy ra. Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu về y tế. Thực hiện tốt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu; thực hiện có hiệu quả khám, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, duy trì mức sinh thấp, hợp lý, giảm chênh lệch giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường hoạt động tiêm chủng an toàn, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm. Tổ chức phòng chống và quản lý được các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích. Chú trọng công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Tham mưu tổ chức triển khai Luật Bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách chế độ bảo hiểm y tế, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ Bảo hiểm y tế để đảm bảo an sinh xã hội.
- Tăng cường triển khai các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục lồng ghép, huy động thêm nguồn lực hỗ trợ khai hoang, phục hóa để giải quyết đủ đất sản xuất cho nhân dân ở những vùng bị thiếu đất sản xuất; thực hiện tốt Chương trình bố trí dân cư, nhất là bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở, lũ ống, lũ quét, di dân ra các xã biên giới và ổn định dân di cư tự do. Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành có liên quan bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư khu vực Nam Sa Thầy, đồng thời triển khai xây dựng một số làng công nhân cao su gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thành lập huyện mới
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan và Ban quản lý dự án thủy điện 4 rà soát, tổng hợp báo cáo tổng thể kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư công trình thủy điện Yaly, Plei Krông và những tồn tại chưa giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước 30/3/2013 để làm việc, kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết dứt điểm.
- Phối hợp với các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là diện tích trong vùng quy hoạch phát triển cao su tiểu điền, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Đề xuất lồng ghép yếu tố môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế-xã hội của các ngành, địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch, kịp thời phát hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có những biện pháp xử lý đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020; triển khai thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh. Tổ chức huy động và tham mưu phân bổ nguồn lực để thực hiện các chiến lược trên.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu thực hiện đạt mục tiêu có ít nhất 03 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2013.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt phòng chống cháy rừng. Chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai; chuẩn bị phương tiện, phương án huy động lực lượng phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai năm 2013.
- Rà soát, tổng hợp diện tích người dân sản xuất chồng lấn lên diện tích rừng và đất lâm nghiệp do các Công ty Lâm nghiệp quản lý và diện tích do các đơn vị này sử dụng không hiệu quả, xây dựng phương án và đề xuất hướng xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Kon Plông và Tu Mơ Rông; đồng thời nghiên cứu đề nghị bổ sung một số xã có điều kiện trồng cao su vào Đề án quy hoạch phát triển cao su tiểu điền (theo Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh) trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc chính sách bảo vệ và phát triển đất lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ.
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương đứng chân trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường bồi dưỡng, giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ trực tiếp nhận và giải quyết công việc cho công dân, tổ chức.
2. Sở Nội vụ chủ trì:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh giai đoạn 2011-2015, trọng tâm của cải cách hành chính năm 2013. Kiểm tra đột xuất công tác cải cách hành chính năm 2013 tại một số cơ quan, địa phương của tỉnh. Tập trung triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp tỉnh; nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; sửa đổi, bổ sung quy định về phân cấp quản lý cán bộ các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện, kiến nghị giải pháp sửa đổi bổ sung Nghị quyết 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm những hành vi xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và lợi dụng dân chủ gây phương hại cho đất nước, tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện và xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực; kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. Tăng cường nắm bắt tình hình, phát hiện các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thanh tra, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động thanh tra, nâng cao chất lượng, kết luận thanh tra; tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý về thanh tra.
- Phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục phối hợp với Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp kéo dài về đất đai trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong quý I năm 2013. Tích cực tham mưu giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai, khiếu kiện đông người, không để xảy ra điểm nóng, phức tạp trên địa bàn.
5. Sở Xây dựng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường hướng dẫn, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế giám sát đầu tư ở cộng đồng. Thường xuyên chỉ đạo công tác công khai, minh bạch thông tin về các dự án đầu tư ở cơ sở, góp phần phòng ngừa các hành vi tham nhũng, lãng phí trong đầu tư.
- Tập trung tham mưu chỉ đạo cải thiện các chỉ tiêu của các chỉ số thành phần có điểm số thấp trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ thu hút, xúc tiến đầu tư vào địa bàn; tổ chức rà soát, kiểm tra việc tuân thủ và thực hiện các dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc thu hồi những dự án chậm triển khai.
7. Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác điều tra, phát hiện các vụ án tham nhũng, tập trung vào một số lĩnh vực như: quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu, chi ngân sách; quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp.
8. Sở Tư pháp đẩy mạnh công tác bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, nhất là việc bán đấu giá tài sản công, quyền sử dụng đất, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
9. Sở Thông tin và truyền thông phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, phòng chống tội phạm.; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh. Tăng cường công tác xây dựng gia đình văn hóa mới. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng làng, bản, xã, phường, cơ quan công sở văn hóa.
- Triển khai tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa. Thực hiện có hiệu quả việc khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử cách mạng gắn với phát triển du lịch.
- Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực tổ chức lễ hội của địa phương, không sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
11. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan hoàn thành dứt điểm việc thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, đưa kết quả cải cách thủ tục hành chính vào đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
12. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý, trên cơ sở đó phân loại để có biện pháp xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc phức tạp, không để xảy ra điểm nóng, vấn đề phức tạp phát sinh từ cơ sở; tăng cường công tác hoà giải ở cơ sở đối với các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong nhân dân.
13. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tổ chức kiểm tra các đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính; triệt để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước.
IX. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI; NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào dân tộc ở các địa bàn trọng điểm.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện biên giới quản lý, bảo vệ hiệu quả khu vực biên giới, lãnh thổ; kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong quản lý bảo vệ biên giới. Đấu tranh ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản, khoáng sản trái phép đang có chiều hướng gia tăng, phức tạp trên địa bàn khu vực biên giới.
3. Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ đối ngoại địa phương. Phấn đấu hoàn thành tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới tuyến biên giới Việt Nam - Lào đoạn qua tỉnh Kon Tum - Sê Kông và tiếp tục phân giới với Campuchia.
4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị.
- Đẩy mạnh phong trào, quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá hoà bình, ổn định đất nước, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Nhân rộng mô hình tốt trong công tác, phòng chống tội phạm. Ngăn chặn và chỉ đạo xử lý kiên quyết đối với tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, kiểm tra ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý nhân khẩu hộ khẩu tạm trú, tạm vắng.
5. Sở Giao thông Vận tải, Ban An toàn giao thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tiếp tục giảm tai nạn giao thông trên 10% cả 03 tiêu chí so với năm 2012. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đăng ký chỉ tiêu xoá các điểm đến về tai nạn giao thông trên địa bàn.
X. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, TẠO ĐỒNG THUẬN TRONG XÃ HỘI
1. Các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013.
- Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Phản ánh trung thực những mặt tốt, những điển hình tiên tiến, hướng dư luận thực hiện theo đúng quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện phê phán kịp thời những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
2. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì:
- Đẩy mạnh ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn xã hội; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hình thức điều hành, họp trực tuyến tại tỉnh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; triển khai có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo của Chính phủ.
- Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin báo chí. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các tiện ích của mạng internet, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết ngăn chặn có hiệu quả việc lợi dụng để chống phá đất nước. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, đăng tin, bài không đúng, trái chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
3. Đài phát thanh truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của tỉnh, của đất nước. Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc và tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới vùng sâu, vùng xa.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể phối hợp, động viên các tầng lớp nhân dân tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ lợi ích thiết thực của người dân. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Chương trình công tác năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình, điều kiện cụ thể, các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình hành động, kế hoạch công tác, xác định rõ từng nội dung công việc, thời gian hoàn thành và phân công một đồng chí lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo trực tiếp trong việc triển khai thực hiện.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn những vấn đề trọng tâm, tham mưu và xếp lịch để Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với các ngành, địa phương kiểm tra kết quả thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp phù hợp, kịp thời và linh hoạt liên quan đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường năm 2013. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tháng, quý các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 18 hàng tháng và tháng cuối quý; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý.
6. Trước ngày 30 tháng 11 năm 2013, các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 12 năm 2013 (Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 năm 2013)./.
CÔNG
TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
84/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2013 của
UBND tỉnh)
TT |
Nội dung chương trình |
Chỉ đạo thực hiện |
Cơ quan chủ trì tham mưu |
Thời gian trình UBND tỉnh |
Trình, báo cáo |
Ghi chú |
* |
Tháng 1 |
|
|
|
|
|
1 |
Triển khai các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 5 về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; các Nghị quyết Hội đồng nhân dân trên một số lĩnh vực; Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013. |
Đồng chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh |
Sau Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2013 của Chính phủ |
Tại Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 12- 2012 |
Thường kỳ hàng năm |
* |
Tháng 2 |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập tỉnh (09/02/1913- 09/02/2013). |
Đồng chí Chủ tịch, đồng chí Lê Thị Kim Đơn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
Có chương trình, kế hoạch riêng |
|
|
2 |
Chỉ đạo, kiểm tra công tác chuẩn bị, đón Tết Nguyên Đán Quý Tỵ trên địa bàn tỉnh và triển khai nhiệm vụ sau Tết. |
Đồng chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
|
|
Thường kỳ hằng năm |
3 |
Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU ngày 04-02-2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn và tăng cường xuất khẩu lao động đến năm 2015 gắn với triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020". |
Đồng chí Lê Thị Kim Đơn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Trước ngày 20/02/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tháng 02-2013; Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 3 năm 2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
4 |
Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện công tác đối ngoại của Đảng trong tình hình mới. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Ngoại vụ |
Trước ngày 20/02/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 02 năm 2013; Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 3 năm 2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
5 |
Tờ trình đề nghị quy định mức chi đảm bảo công tác, cải cách hành chính trên địa bàn |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Trước ngày 20/02/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 02 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
|
6 |
Tờ trình đề nghị quy định mức chi đảm bảo công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trước ngày 20/02/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 02 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
|
7 |
Tờ trình quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tài chính |
Trước ngày 20/02/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 02 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
|
8 |
Báo cáo tình hình và giải pháp đẩy nhanh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh. |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Trước ngày 20/02/2013 |
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường đề xuất |
9 |
Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27- 4-2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Trước ngày 05/02/2013 |
Báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/02/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
10 |
Báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động chào mừng kỷ niệm 100 năm ngày thành lập tỉnh (09/02/1913-09/02/2013). |
Đồng chí Lê Thị Kim Đơn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
15/02/2013 |
Báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/02/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
* |
Tháng 3 |
|
|
|
|
|
1 |
Đề án nâng cấp cửa khẩu phụ Đăk Kôi lên cửa khẩu chính |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Ngoại vụ |
Trước ngày 05/3/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 3 năm 2013 |
TB số 1288/TB- Vp ngày 03-9-2012 của VPUBNDT |
2 |
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh khu vực biên giới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2005-2015. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 20/3/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 3 năm 2013 |
Chuyển từ năm2012 sang |
3 |
Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp năm 2014 |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Trước ngày 30/3/2013 |
Trình BCS đảng UBND tỉnh trước khi trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 3 năm 2013 |
Văn bản số 229/UBND-TH, ngày 30-11-2012 |
4 |
Tờ trình về học phí các trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Đồng chí Lê Thị Kim Đơn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Trước ngày 20/3/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 3 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
|
5 |
Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei. Kon Plông và Tu Mơ Rông; đồng thời nghiên cứu đề nghị bổ sung một số xã có điều kiện trồng cao su vào Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền (theo Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh) |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Trước ngày 20/3/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 3 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
|
6 |
Đề án thu hút và vận động vốn ODA |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 30/3/2013 |
|
Chuyển từ năm 2012 sang |
7 |
Đề án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2015. |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Trước ngày 30/3/2013 |
|
Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất |
* |
Tháng 4 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giai đoạn 2011-2015 (đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết). |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tài Chính |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
CT công tác toàn khóa UBND tỉnh |
2 |
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
Theo Luật BV và PT rừng |
3 |
Điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
CT công tác toàn khóa UBND tỉnh |
4 |
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2013, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2013; đánh giá bổ sung kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013; Trình BTVTU tháng 5 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
5 |
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011 - 2015; đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với Kết luận số 12-KL/TW ngày 24-10-2011 của Bộ Chính trị và tình hình thực tế của tỉnh. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013; Trình BTVTU tháng 5 năm 2013; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
6 |
Đề án công nhận thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đạt chuẩn đô thị loại IV. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tính |
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4; Trình HĐND kỳ họp giữa năm 2013 |
Chuyển từ năm 2012 sang |
7 |
Đề án về phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Công an tỉnh |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
Chuyển từ năm 2012 sang |
8 |
Danh mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI). |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 20/4/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 4-2013 |
Chuyển từ năm 2012 sang |
* |
Tháng 5 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2013. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Thanh tra tỉnh |
Trước ngày 20/5/2013 |
Trình tập thể UBND tỉnh; trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
Thường kỳ hằng năm |
2 |
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Trước 05/5/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 5-2012 |
Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất |
3 |
Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm, giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2013. |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tài Chính |
Trước ngày 05/5/2013 |
Trình tập thể UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh kỳ họp giữa năm 2013 |
Thường kỳ hằng năm |
4 |
Dự án phát triển Khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen đến năm 2020. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông |
Trước ngày 05/5/2013 |
Trình phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 5-2012 |
UBND huyện Kon Plông đề xuất |
5 |
Báo cáo tình hình thực hiện biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp năm 2013; dự kiến biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp năm 2014. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Trước ngày 20/5/2013 |
Trình tập thể UBND tỉnh; trình Bộ Nội vụ, trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
Thường kỳ hằng năm |
* |
Tháng 6 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2020. |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Trước ngày 20/6/2013 |
|
Sở NN và PTNT đề xuất |
2 |
Đề án điều chỉnh địa giới hành chính trị trấn Đăk Glei và xã Đăk Pét để tiến tới thành lập xã mới ở phía nam thị trấn Đăk Glei; chia tách địa giới hành chính xã Đăk Long - huyện Đăk Glei thành hai đơn vị hành chính cấp xã. |
Ủy viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ |
Sở Nội vụ |
Trước ngày 01/6/2013 |
Trình UBND tỉnh, trình Bộ Nội vụ, trình BTV Tỉnh ủy, Trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm |
CT công tác toàn khóa UBND tỉnh và đề nghị bổ sung của UBND huyện Đăk |
3 |
Đề án Vận động và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 30/6/2013 |
|
Chuyển từ năm 2012 sang |
* |
Tháng 7 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 01-8-2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao hiệu quả công tác của ngành tư pháp. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tư pháp |
Trước ngày 20/7/2013 |
Trình phiên họp UBND tỉnh tháng 7 năm 2012; Trình BTVTU tháng 8 năm 2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
2 |
Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 27-7-2011 của Tỉnh ủy về xây dựng, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực. |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó Chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 05/7/2013 |
Xin ý kiến tập thể BCS đảng, tập thể UBND tỉnh; Báo cáo về Ban thường vụ Tỉnh ủy trước 20/7/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
* |
Tháng 8 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trước ngày 20/8/2013 |
Trình phiên họp UBND tỉnh tháng 8 năm 2012; trình BTVTU tháng 9- 2013; Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 13; trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
2 |
Báo cáo đánh giá kết quả 01 năm thực hiện Đề án xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2015 đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II của vùng cao, vùng sâu, biên giới. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Trước ngày 05/8/2013 |
Xin ý kiến UBND, BCS đảng UBND tỉnh; Báo cáo về Ban thường vụ Tỉnh ủy trước 20/8/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
* |
Tháng 9 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo kết quả 01 năm thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và kết quả phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. |
Đồng chí Lê Thị Kim Đơn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Trước ngày 05/9/2013 |
Báo cáo về Ban thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/9/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
2 |
Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2012 |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tài Chính |
Trước ngày 20/9/2013 |
Trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
Thường kỳ hằng năm |
* |
Tháng 10 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Đề án xây dựng, thành lập thị xã Ngọc Hồi vào cuối năm 2015. |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi |
Trước ngày 05/10/2013 |
Xin ý kiến tập thể UBND, BCSĐ UBND tỉnh; Báo cáo về Ban thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/9/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
2 |
Báo cáo hoạt động giữa nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Trước ngày 20/10/2013 |
Trình phiên họp UBND tỉnh tháng 9-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
|
3 |
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2013. |
Đồng chí Bùi Đức Lợi, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Tài chính |
Trước ngày 20/10/2013 |
Trình phiên họp UBND tỉnh tháng 10-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
Thường kỳ hằng năm |
4 |
Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2014 (xây dựng đề cương, nhiệm vụ trình UBND tỉnh, trước khi xây dựng bảng giá các loại đất). |
Đồng chí Nguyễn Hữu Hải, Phó chủ tịch TT UBND tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Trước ngày 20/10/2013 |
Trình phiên họp UBND tỉnh tháng 10-2013; Trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
Thường kỳ hàng năm |
* |
Tháng 11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh năm 2013. |
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
Thanh tra tỉnh |
Trước ngày 05/11/2013 |
Xin ý kiến tập thể UBND tỉnh; Trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm 2013 |
Thường kỳ hằng năm |
2 |
Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2013, nhiệm vụ công tác năm 2014 |
Đồng chí chủ tịch UBND tỉnh |
Thường trực Ban chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh |
Trước ngày 05/11/2012 |
Báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/11/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
* |
Tháng 12 |
|
|
|
|
|
1 |
Báo cáo kết quả 01 năm thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04-9-2012 của Ban Bí thư "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thị nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông". |
Đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Sở Giao thông vận tải |
Trước ngày 05/12/2013 |
Xin ý kiến UBND, BCSĐ UBND tỉnh; Báo cáo về Ban thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/12/2013 |
CTCT năm 2013 của BVTTU |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây