363486

Quyết định 83/2017/QĐ-UBND về quy định việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

363486
LawNet .vn

Quyết định 83/2017/QĐ-UBND về quy định việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu: 83/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Văn Phương
Ngày ban hành: 26/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 83/2017/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Văn Phương
Ngày ban hành: 26/09/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2017/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ  Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về quản lý số tiền thu được bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ  theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 255/TTr-SXD ngày 23 tháng 02 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 1995 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê nhà ở tại tỉnh Thừa Thiên Huế và các quy định trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

QUY ĐỊNH

BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định của Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở và Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ và quản lý tiền thu được từ cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP  của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

Điều 2. Đối tượng, điều kiện được mua và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo Quy định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật. Cụ thể như sau:

a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;

b) Trường hợp người đang thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;

c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.

2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện, có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

b) Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;

c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.

3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định như sau:

a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 3 của Quy định này;

b) Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện;

c) Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Sở Xây dựng phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;

d) Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Quy định này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Cụ thể như sau:

- Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 của Quy định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:

a) Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Quy định này;

b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;

c) Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở;

d) Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ) và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.

- Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 4 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 3. Các loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không được bán

1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:

a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh;

b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;

e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.

Điều 4. Cơ quan tổ chức bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.

2. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán cho người đang thuê.

3. Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của tỉnh quản lý.

4. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện là đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của cấp huyện quản lý.

Chương II

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN NHÀ Ở CŨ

THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 5. Trình tự, hồ sơ, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước

1.             Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (Phụ lục I kèm theo Quy định này).

2.             Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Điều 24 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

3.                   Các bước thực hiện thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước theo Phụ lục I của Quy định này.

Điều 6. Hội đồng xác định giá bán nhà ở và giá chuyển quyền sử dụng đất ở khi thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Sở Xây dựng thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở, bao gồm:

- Đại diện Sở Xây dựng - Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Sở Tài Chính - thành viên;

- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư - thành viên;

- Đại diện Cục Thuế - thành viên;

- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh - thành viên;

- Đại diện Liên Đoàn lao động tỉnh - thành viên.

Điều 7. Phương pháp xác định giá trị còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng khi thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo Quy định tại Điều 26 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 8. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Điều 25 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 9. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007

Thực hiện theo khoản 4, Điều 2 quy định này và Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 10. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Điều 28 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 11. Xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 12. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được lập theo mẫu quy định.

2. Các bên phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong mua bán nhà ở theo thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng mua bán nhà ở cũ.

Điều 13. Thể thức thanh toán tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam.

2. Thời hạn thanh toán:

a) Bên mua có trách nhiệm trả tiền một lần ngay sau khi ký Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Bên bán có trách nhiệm giao cho Bên mua Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở sau khi ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước;

b) Sau khi nhận được Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở, Bên mua có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền mua nhà ở đúng thời hạn và địa điểm ghi tại Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở.

Chương III

QUY ĐỊNH MIỄN GIẢM TIỀN MUA NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 14. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 15. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 16. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Khoản 3 Điều 27 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 17. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 27 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 18. Sử dụng tiền bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Tiền thu được từ việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc bán nhà ở, Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ và quản lý tiền thu được từ cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

2. Hàng năm các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện quyết toán, số tiền còn lại nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo đúng trình tự thủ tục của Quy định này.

2. Tiếp nhận hồ sơ mua bán nhà ở do Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện chuyển giao.

3. Thành lập và tổ chức họp Hội đồng xác định giá để xét duyệt giá bán nhà, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; xét miễn giảm tiền mua nhà và tiền sử dụng đất cho từng trường hợp.

4. Lập Tờ trình báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán nhà ở cũ (trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất).

5. Lập Dự toán, quyết toán các khoản chi cho Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước.

6. Quản lý, kiểm tra việc bán nhà ở cũ theo quy định.

7. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Theo dõi, chỉ đạo công tác tổ chức bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đối với Trung tâm Phát tiển quỹ đất.

2. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện: Đo đạc, xác định diện tích. Khuôn viên của thửa đất, diện tích nhà; lập hồ sơ  kỹ thuật bản vẽ, biên bản xác định ranh giới để cung cấp cho Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.

3. Xác nhận về chính sách đất ở cho người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.

4. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác lập dự toán, quyết toán thu chi đối với hoạt động bán nhà ở cũ thuộc sỡ hữu nhà nước của Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc quản lý tiền thu được từ nguồn bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước theo Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

2. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính việc bán nhà ở cũ thộc sở hữu nhà nước của Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.

Điều 22. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện

1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ xin mua nhà ở đối với những trường hợp đủ điều kiện và cấp biên nhận cho người xin mua nhà ở. Kiểm tra thực tế đo đạc xác định diện tích nhà -  đất, mở sổ theo dõi.

2. Tổng hợp hồ sơ xin mua nhà ở đầy đủ theo Phụ lục I và chuyển đến Sở Xây dựng để trình Hội đồng xác định giá bán nhà ở và quyền sử dụng đất.

3. Tiến hành cắm mốc ranh giới sau khi các hộ đã thanh lý hợp đồng mua nhà ở.

4. Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.

5. Thực hiện việc quản lý tiền thu được từ nguồn bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính.

6. Lập biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở.

7. Mở sổ theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mua bán nhà ở, phương thức thanh toán tiền bán nhà ở, tiền phạt vi phạm hợp đồng và các nghiệp vụ khác.

8. Lưu trữ các hồ sơ nhà đất và chứng từ mua bán nhà ở.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế

1. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chỉ đạo các cơ quan liên quan; UBND xã, phường, thị trấn xác nhận về chính sách nhà ở, đất ở cho người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất khi người mua nhà đã hoàn thành việc thanh lý hợp đồng mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước và trực tiếp trao Giấy chứng nhận cho người mua nhà, đồng thời sao gửi 01 bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.

3. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế theo dõi và chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (thuộc quỹ nhà ở cũ cấp huyện quản lý) theo quy định.

Điều 24. Trách nhiệm của người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. Là người có hợp đồng thuê nhà ở và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên thuê nhà theo quy định.

2. Người thuê nhà ở phải có đủ năng lực hành vi dân sự và tự nguyện làm đơn xin mua nhà ở.

3. Thực hiện đầy đủ và đúng với các nội dung của Hợp đồng mua bán nhà ở; nộp tiền mua nhà ở tại Kho bạc nhà nước; lưu giữ các chứng từ văn bản có liên quan đến việc mua bán nhà ở.

4. Tiếp nhận hồ sơ mua nhà để nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác