Quyết định 83/2006/QĐ-UBND quy định hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai
Quyết định 83/2006/QĐ-UBND quy định hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 83/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 03/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 83/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 03/10/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2006/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 03 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BÁO TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn thi hành Nghị dinh số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 3/5/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG
CÔNG BÁO TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng
10 năm 2006)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công báo tỉnh Lào Cai là ấn phẩm thông tin pháp lý chính thức của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai xuất bản. Có chức năng công bố các văn bản pháp luật của tỉnh theo quy định. Công báo được in bằng tiếng Việt.
Điều 2. Hình thức và kỹ thuật trình bày Công báo
1. Công báo in khuôn khổ 20,5cm X 29cm và được trình bày thống nhất theo hình thức của Công báo xuất bản ở Trung ương.
2. Trang bìa của Công báo có in hình Quốc huy, Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai chữ CÔNG BÁO in hoa bằng mực đỏ và dòng chữ: Do UBND tỉnh Lào Cai xuất bản.
3. Trang cuối của Công báo in tên, điện thoại, Fax, E-mail, Website, địa chỉ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai cơ quan chịu trách nhiệm xuất bản Công báo; cơ sở in Công báo.
Điều 3. Giá trị pháp lý và thời điểm có hiệu lực của văn bản đăng trên Công báo
1. Văn bản đăng trên Công báo có giá trị như bản gốc và được sử dụng trong mọi quan hệ, giao dịch chính thức, là văn bản chính thức duy nhất cùng văn bản gốc để đối chiếu và sử dụng trong mọi trường hợp khi có sự khác biệt giữa văn bản đăng trên Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có sự tranh chấp pháp lý.
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản đăng trên Công báo không phụ thuộc vào ngày đăng Công báo.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THẾ
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Công báo tỉnh Lào Cai (giao cho Trung tâm Lưu trữ tỉnh thực hiện).
1. Cơ quan Công báo tỉnh Lào Cai thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, có chức năng công bố các văn bản pháp luật của tỉnh trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp phát Công báo cấp miễn phí cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Công báo
a) Tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn băn do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.
b) Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi công bố trên Công báo.
c) Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi công bố trên Công báo.
d) Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định pháp luật.
đ) Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động Công báo.
e) Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công báo và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.
g) Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo tỉnh Lào Cai lên Công báo điện tử của Nước Cộng hòa XHCNVN.
h) Lập dự toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
i) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của UBND tỉnh và cơ quan Công báo Trung ương; có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh và cơ quan Công báo Trung ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.
Điều 5. Các văn bản đăng Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật
a) Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, HĐND các huyện và thành phố Lào Cai.
b) Các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, UBND các huyện và thành phố Lào Cai.
2. Văn bản pháp luật khác
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, HĐND các huyện và thành phố Lào Cai không chứa quy phạm pháp luật, nhưng được ban hành để giải quyết các công việc cá biệt, cụ thể.
b) Quyết định, chỉ thị cá biệt do UBND tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh theo quy định từ Điều 82 đến Điều 96 và Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003.
c) Quyết định, chỉ thị do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.
d) Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
đ) Quyết định đính chính văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày.
e) Điều ước Quốc tế do cơ quan nhà nước ở Trung ương ký kết dược áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
g) Thỏa thuận Quốc tế do tỉnh Lào Cai ký kết với địa phương của các nước hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành về ký kết thỏa thuận Quốc tế.
h) Các văn bản điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đăng Công báo.
Điều 6. Thời hạn và thủ tục gửi, tiếp nhận, đăng ký, lưu trữ văn băn đăng công báo tỉnh Lào Cai.
1. Thời hạn và thủ tục gửi văn bản để đăng Công báo
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản (những loại văn bản đăng trên Công báo theo quy định tại Điều 5 nói trên), cơ quan ban hành văn bản phải gửi 02 bản chính và bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với bản chính đến cơ quan Công báo để kịp thời đăng Công báo.
b) Các văn bản gửi đến cơ quan Công báo để đăng Công báo nhất thiết trang đầu của văn bản phải đóng dấu bằng mực đỏ với dòng chữ : "Văn bàn gửi đăng Công báo".
2. Thủ tục nhận văn bản đăng Công báo
a) Khi nhận được văn bản gửi đến để đăng Công báo, cơ quan Công báo phải đăng ký vào "Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo" trong đó ghi rõ:
- Số thứ tự;
- Tên cơ quan, số, kí hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản;
- Ngày văn bản có hiệu lực;
- Ngày, tháng, năm tiếp nhận văn bản;
- Ngày, số của Công báo đăng văn bản;
- Ghi chú (văn bản gửi chậm, phải đính chính lại, trả lại...)
b) Mẫu "Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo" do Văn phòng Chính phủ phát hành và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
3. Lưu trữ văn bản gửi đăng Công báo
Văn bản đến phải được phân loại, lưu trữ một cách có hệ thống tại cơ quan Công báo để thuận lợi cho việc đối chiếu với văn bản được in trên Công báo. Thời hạn lưu trữ đối với các văn bản này là 02 năm, kể từ ngày văn bản được đăng trên Công báo.
Điều 7. Quy trình biên tập và đăng văn bản trên Cồng báo
1. Quy trình biên tập Công báo
a. Văn bản do các cơ quan ban hành gửi đến cơ quan Công báo để đăng Công báo được đăng kí vào "Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo". Sau đó tổ chức rà soát lại lần cuối theo các tiêu chí sau:
- Căn cứ pháp lý để ban hành;
- Thẩm quyền;
- Nội dung:
- Hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định pháp luật.
b) Khi phát hiện văn bản có sai sót, cơ quan Công báo phải có ngay công văn gửi trả cơ quan ban hành văn bản và đề nghị cơ quan ban hành văn bản xử lý, chỉnh sửa theo đúng quy định pháp luật, Trường hợp không thống nhất được với cơ quan ban hành, lãnh đạo cơ quan Công báo báo cáo Chánh Văn phòng để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền. Cơ quan Công báo không chịu trách nhiệm về việc đăng chậm đối với văn bản này.
c) Chỉ đính chính những sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản gửi đăng Công báo. Riêng những văn bản ghi sai ký hiệu dẫn đến nhầm lẫn tính chất pháp lý của văn bản phải được hủy bỏ và ban hành mới để ghi ký hiệu cho đúng quy định pháp luật.
d) Sau khi kiểm tra, nếu không còn sai sót, cán bộ biên tập có trách nhiệm tập hợp văn bản, dự kiến đăng từng số Công báo trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ danh mục văn bản đã được UBND tỉnh phê duyệt đăng Công báo, cơ quan Công báo tổ chức biên tập, sắp xếp nội dung, thiết kế kỹ thuật cho từng số Công báo, bảo đảm tất cả văn bản gửi đến được đăng đầy đủ trong thời hạn luật định. Việc biên tập văn bản đăng Công báo phải bảo đảm chính xác nội dung, câu chữ của văn bản chính do cơ quan ban hành gửi đến; trong quá trình biên tập, người biên tập được phép lược bỏ phần độ khẩn (nếu có) và nơi nhận trong thể thức của văn bản.
2. Trình tự đăng các văn bản trên Công báo
a) Trình tự đăng các văn bản trên Công báo theo nguyên tắc: văn bản đến trước đăng trước, văn bản đến sau đăng sau.
b) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp, chính sách quan trọng cần công bố sớm trên Công báo, phải sắp xếp đăng trước.
c) Các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp được sắp xếp đăng trong số Công báo sớm nhất ngay sau khi cơ quan Công báo nhận được văn bản.
3. Bố cục in trong mỗi số Công báo được sắp xếp theo nguyên tắc sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật xếp trước (trong đó cấp tỉnh trước, cấp huyện sau. Trong một cấp xếp theo thứ tự từ Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị), văn bản khác (cấp tỉnh trước cấp huyện sau), Điều ước Quốc tế và thỏa thuận Quốc tế.
- Các văn bản của các huyện, thành phố được sắp xếp theo tên các huyện, thành phố thứ tự theo vần ABC (Bảo Thắng, Bảo yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, TP Lào Cai, Sa Pa, Si Ma Cai, Văn Bàn).
Điều 8. Phát hành Công báo
1. Cấp phát Công báo miễn phí
a) Đối tượng cấp Công báo miễn phí:
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Thường trực Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai.
- Các Đại biểu HĐND tỉnh.
- Các Ban của HĐND tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể, các ban của Đảng, các trường THCN của tỉnh.
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố.
- Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố.
- Đủng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn.
* Nguyên tắc: Mỗi tập thể chỉ cấp 01 số Công báo, một cá nhân đảm nhiệm nhiều chức danh nói trên chỉ cấp 01 Công báo.
b) Hàng năm cơ quan Công báo lập danh sách các đối tượng được cấp Công báo miễn phí để trình UBND tỉnh quyết định.
c) Cơ quan Công báo trực tiếp phối hợp với cơ quan Bưu chính ở địa phương, tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời Công báo đến các đối tượng đã phê duyệt; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ phát hành Công báo và báo cáo lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh theo quy định.
d) Ngân sách địa phương đảm bảo cấp toàn bộ kinh phí cho hoạt động xuất bản, phár hành Công báo theo quy định.
2. Phát hành Công báo cho các đối tượng khác
Căn cứ vào nhu cầu độc giả, cơ quan Công báo tổ chức phát hành theo phương thức lấy thu bù chi.
3. Mọi giao dịch liên quan đến phát hành Công báo do cơ quan Công báo thực hiện trên cơ sở hợp đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, hình thức, thẩm quyền ban hành văn bản và thủ tục gửi văn băn đăng Công báo theo đúng quy định.
2. Trường hợp văn bản đã ban hành và được đăng Công báo, ngay sau khi phát hiện có sai sót về thủ tục, hình thức thuộc về cơ quan ban hành văn bản, cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm đính chính và gửi văn bản đính chính cho cơ quan Công báo để đăng Công báo vào số phát hành sớm nhất; văn bản gửi cơ quan Công báo phải có ghi rõ ở phía trên văn bản "văn bản đã đăng Công báo số .... ngày .....tháng.... năm ........."
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan Công báo
1. Trên cơ sở kế hoạch ban hành văn bản hàng tháng, quý, năm của các cơ quan ban hành văn bản; cơ quan Công báo lập kế hoạch xuất bản và phát hành Công báo đầy đủ, kịp thời.
2. Trong trường hợp văn bản đăng trên Công báo không đúng với văn bản chính do sai sót của cơ quan Công báo thì cơ quan Công báo phải đăng văn bản đính chính vào số Công báo phát hành gần nhất, ngay sau khi phái hiện sai sót; văn bản đính chính phải do lãnh đạo cơ quan Công báo ký.
3. Đảm bảo việc tiếp nhận và tổ chức đăng văn bản trên Công báo đầy đủ, chính xác trong thời hạn quy định phát hành Công báo; chịu trách nhiệm về việc không công bố, công bố không đầy đủ các văn bản đã tiếp nhận đủ điều kiện đăng Công báo.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây