279620

Quyết định 827/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

279620
LawNet .vn

Quyết định 827/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu: 827/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành: 22/04/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 827/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành: 22/04/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 827/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông báo số 125/TB-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh về kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại hội nghị kiểm điểm công tác XDCB 9 tháng năm 2008;

Căn cứ Văn bản số 326/UBND-XDCB ngày 11/02/2009 của UBND tỉnh về thống nhất giao đơn vị đầu mối trong công tác đầu tư XDCB;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 43/TTr-STC ngày 07/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm căn cứ nội dung bản Quy chế này để phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư các nguồn vốn XDCB của tỉnh và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 22/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định những nội dung cơ bản về hoạt động phối hợp quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng giữa cơ quan đầu mối và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải thực hiện theo nội dung quy định của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động phối hợp.

1. Hoạt động phối hợp quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng giữa cơ quan đầu mối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan được pháp luật quy định, nhằm giải quyết kịp thời mọi vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

2. Việc xác định cơ quan đầu mối và cơ quan phối hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng dựa trên tính chất công việc, điều kiện thực tế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cải cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận và giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn.

3. Các đơn vị chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trực tiếp làm việc với cơ quan đầu mối khi có những vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cần có cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết.

Tuỳ theo tính chất, yêu cầu của từng vấn đề nảy sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng, cơ quan đầu mối sẽ xác định cơ quan phối hợp thực hiện giải quyết. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia giải quyết các nội dung theo yêu cầu của cơ quan đầu mối và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nội dung giải quyết đó. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm tổng hợp nội dung giải quyết của các cơ quan phối hợp để xử lý các trường hợp vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền các giải pháp, đề xuất hướng giải quyết những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền. Cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về trình tự, thủ tục, nội dung tổng hợp và thời gian giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Cơ quan đầu mối trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

1. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tiếp nhận các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cần cơ quan quản lý nhà nước xử lý, phân giao từng nội dung cho các cơ quan phối hợp tham gia giải quyết, tổng hợp và trả kết quả giải quyết đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo, đề xuất với cấp có thẩm quyền các giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của cơ quan đầu mối.

2. Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện qua bộ phận thường trực của Sở Tài chính là phòng Đầu tư.

Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng, chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc, cơ quan đầu mối phải xác định xong hình thức giải quyết và tiến hành thực hiện các bước tiếp theo. Tuỳ theo tính cấp bách của từng vấn đề cần giải quyết, cơ quan đầu mối xác định thời hạn giải quyết cụ thể, nhưng thời hạn chậm nhất phải giải quyết xong vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng là mười năm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết.

3. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu của từng vấn đề, cơ quan đầu mối lựa chọn một trong các hình thức giải quyết sau:

a) Đối với những vấn đề đơn giản thuộc phạm vi giải quyết của một cơ quan chuyên môn thì cơ quan đầu mối làm văn bản kèm theo các hồ sơ tài liệu liên quan (nếu có) chuyển yêu cầu giải quyết cho cơ quan chuyên môn thực hiện. Trong Văn bản của cơ quan đầu mối phải xác định rõ nội dung, yêu cầu mức độ giải quyết và thời hạn thực hiện.

b) Đối với những vấn đề phức tạp, cần có sự tham gia giải quyết của nhiều đơn vị, thì cơ quan đầu mối được triệu tập hội nghị để họp bàn biện pháp giải quyết. Nội dung tài liệu cần chuẩn bị và thành phần tham dự được xác định rõ trong giấy mời của cơ quan đầu mối.

c) Đối với những vấn đề quan trọng có liên quan tới chế độ chính sách hoặc có phạm vi ảnh hưởng lớn thì cơ quan đầu mối báo cáo UBND tỉnh và thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 4. Các cơ quan phối hợp.

Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thuộc UBND tỉnh (trừ Sở Tài chính là cơ quan đầu mối) có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của cơ quan đầu mối.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc các lĩnh vực sau:

- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

- Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương, trong đó có công tác thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư hoặc điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định.

- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.

- Công tác đấu thầu, đăng ký kinh doanh đầu tư XD trong phạm vi địa phương.

2. Sở Xây dựng giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc các lĩnh vực sau:

- Quản lý xây dựng, bao gồm: Việc phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện đầu tư xây dựng theo phân công và phân cấp; Công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát); Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Cấp và thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép theo quy định của pháp luật; Năng lực hoạt động xây dựng và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn; Việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng; Xây dựng giá xây dựng tại địa phương, công bố giá vật tư, vật liệu xây dựng; Xây dựng định mức cho công trình đặc thù trình Bộ Xây dựng cho phép áp dụng tại địa phương.

- Vật liệu xây dựng.

- Kiến trúc, QHXD đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

- Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.

3. Kho bạc Nhà nước tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc các lĩnh vực:

- Các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách, trong đó có khoản thu hồi vốn đầu tư thanh toán vượt giá trị quyết toán được phê duyệt và các khoản phải thu hồi nộp ngân sách theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước và các đoàn kiểm tra.

- Thực hiện chi ngân sách, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật, trong đó có công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

- Việc thực hiện nhiệm vụ huy động vốn trên địa bàn.

- Quản lý, điều hoà, tạm ứng vốn tồn ngân kho bạc nhà nước.

- Chế độ thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách trên địa bàn, trong đó chú trọng số liệu báo cáo khối lượng thực hiện và tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư các dự án.

5. Các cơ quan chuyên môn khác (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Công thương…) và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn khi có các vấn đề liên quan đến công tác chuyên môn theo đề nghị của cơ quan đầu mối.

Điều 5. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.

1. Khi có vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cần có sự tham gia giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thì các đơn vị chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng có Văn bản gửi cơ quan đầu mối (Sở Tài chính) để báo cáo những nội dung cần được giải quyết. Những nội dung yêu cầu không gửi đúng cơ quan đầu mối sẽ không được giải quyết.

2. Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng trực tiếp giao Văn bản yêu cầu và nhận kết quả giải quyết tại phòng giao dịch một cửa của Sở Tài chính theo thời gian giao dịch đã niêm yết công khai. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm lập phiếu giao nhận, ghi rõ nội dung yêu cầu giải quyết, tài liệu kèm theo, thời gian giải quyết và các nội dung cần thiết khác. Phiếu giao nhận phải lập tối thiểu là hai (02) bản, có chữ ký và họ tên người giao, người nhận.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Tổ chức thực hiện.

Sở Tài chính là cơ quan đầu mối cùng các cơ quan phối hợp, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung quy định tại Quy chế này.

Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo nội dung quy định trong bản Quy chế.

Trong quá trình thực hiện, nếu vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác