Quyết định 826/QĐ-UBND năm 2017 về Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 826/QĐ-UBND năm 2017 về Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 826/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Nguyễn Văn Khánh |
Ngày ban hành: | 12/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 826/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Nguyễn Văn Khánh |
Ngày ban hành: | 12/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 826/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 12 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 53/TTr-SNN ngày 09 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 826/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi an toàn, nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
2. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
CÁC LOẠI THIÊN TAI VÀ CẤP ĐỘ CỦA CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Điều 3. Các loại thiên tai có khả năng ảnh hưởng
1. Áp thấp nhiệt đới, bão.
2. Lốc, sét, mưa đá.
3. Rét hại, sương muối.
4. Sương mù.
5. Mưa lớn.
6. Nắng nóng, hạn hán.
7. Lũ, ngập lụt.
8. Lũ quét.
9. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
10. Động đất.
Điều 4. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra đối với các loại thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng
1. Đối với Áp thấp nhiệt đới, bão: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
2. Lốc, sét, mưa đá: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
3. Rét hại, sương muối: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
4. Sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 1.
5. Mưa lớn: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
6. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
7. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ 2.
8. Đối với lũ, ngập lụt: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 4.
9. Lũ quét: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
10. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
11. Đối với động đất: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
(Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Mục I. BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT
Điều 5. Áp thấp nhiệt đới và bão: Ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3
1. Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Cơ quan chỉ huy:
a) Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, Dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
4. Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, xuồng và các trang thiết bị khác.
2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 4.
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, Dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, máy bơm nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị khác.
1. Đối với lũ quét ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy xúc và các trang thiết bị khác.
2. Đối với lũ quét ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Máy xúc, máy bơm nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị khác.
Điều 8. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị: máy cẩu, máy xúc, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại trang thiết bị khác.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: máy cẩu, máy xúc và các loại trang thiết bị khác.
1. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Các đơn vị quản lý khai thác thủy nông và các lực lượng của huyện, thị xã, thành phố; huy động nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có hạn thực hiện chống hạn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Trạm bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan;
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Trạm bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
1. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
2. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng của các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại xe cứu hộ; các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại xe cứu hộ và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Mục V. RÉT HẠI, SƯƠNG MUỐI, SƯƠNG MÙ
Điều 12. Rét hại, sương muối, sương mù
1. Đối với rét hại, sương muối, sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng của các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại xe cứu hộ; các vật liệu che chắn, quây kín cho vật nuôi và các trang thiết bị khác.
2. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại xe cứu hộ; các vật liệu che chắn, quây kín cho vật nuôi và các trang thiết bị khác.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, TRANH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Điều 13. Áp thấp nhiệt đới và bão: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3
Triển khai thực hiện theo Phương án ứng phó bão mạnh, siêu bão đổ bộ vào tỉnh ban hành tại Quyết định số 1126/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
Điều 14. Mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập lụt
1. Đối với mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập lụt tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2; mưa lớn, lũ và ngập lụt ở cấp độ 3 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 4:
Thực hiện theo phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn trên địa bàn tỉnh. Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn (khi có nguy cơ ngập lụt do mực nước sông Hồng dâng cao trên báo động 3 từ 0,8 m trở lên cần di dời dân tại khu vực các huyện Trấn Yên, Văn Yên và thành phố Yên Bái dọc sông Hồng cụ thể: thành phố Yên Bái 1.692 hộ; Trấn Yên 610 hộ; Văn Yên 306 hộ); tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
Điều 15. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1.
- Thông báo thường xuyên và liên tục các vị trí bờ sông, bờ suối có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ động di dời; tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn.
- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, bờ suối; nếu phát hiện công trình, vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt, buộc tháo dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ sông, bờ suối đúng tiến độ.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2.
a) Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng phó
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh, tiến hành cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng, tránh.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, bờ suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến kè bảo vệ bờ sông, bờ suối đã được đầu tư xây dựng để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở.
b) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
- Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở.
-Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
1. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý khai thác thủy nông để chủ động thông báo đến các địa phương lấy nước, trữ nước đủ cho sản xuất nông nghiệp.
1. Đối với động đất ở cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với động đất tại địa phương. Tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với động đất ở cấp độ 2
Triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả động đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó.
- Trên đất liền:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có giông gió, lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gẫy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm và các giàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.
+ Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh nấp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm dễ bị đổ, gẫy gây tai nạn.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, tránh an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc....
+ Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, hồ: Các cơ quan chức năng thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên sông, hồ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ thuyền viên phải mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông, trên hồ.
+ Khi thấy ổ mây giông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả: Sau khi xảy ra giông gió, lốc xoáy, mưa đá các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.
- Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của giông gió, lốc xoáy. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
- Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị đổ, gẫy và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
Điều 19. Rét hại, sương muối, sương mù
1. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với rét hại, sương muối tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với rét hại, sương muối ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với rét hại, sương muối trên địa bàn tỉnh.
b) Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó:
- Triển khai biện pháp chống rét cho người, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương.
- Triển khai chống rét và bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc.
- Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.
3. Đối với sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp 1 và cấp 2: Khi có sương mù xuất hiện, người điều khiển phương tiện giao thông, tàu thuyền cần quan sát, giảm tốc độ để lưu thông an toàn.
4. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả: Sau khi xảy ra rét hại, sương muối và tai nạn do sương mù dày đặc, hạn chế tầm nhìn gây ra, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
Điều 20. Tổ chức di dời, sơ tán dân khi có thiên tai xảy ra
Các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan chức năng tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung yếu để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
1. Huy động lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên... cùng các phương tiện để giúp dân di chuyển nhanh.
2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thị xã, thành phố trực tiếp xuống địa bàn xã, phường, thị trấn tại khu vực phải di dời dân và các điểm ở tạm để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
3. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân... tại nơi ở tạm và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi đã di dời.
(chi tiết tại Phụ lục 01, 02, 03)
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở, ban, ngành của tỉnh đến các đơn vị cấp huyện và xã, phường, thị trấn tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó khi xảy ra thiên tai đảm bảo khoảng 20.000 đến 25.000 người. Trong đó, lực lượng chuyên trách cấp tỉnh khoảng 721 người; lực lượng của các huyện, thị xã, thành phố khoảng 4.000 đến 5.000 người và lực lượng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, dân quân, thanh niên xung kích, tình nguyện viên tại các xã, phường, thị trấn khoảng 19.000 người. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu. (chi tiết tại Phụ lục 04)
Điều 22. Phương tiện, trang thiết bị
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để phòng, tránh, ứng phó với thiên tai gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động, chi viện của các sở, ban, ngành, đơn vị tính và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các huyện, thị xã, thành phố. (chi tiết tại Phụ lục 05)
TRÁCH NHIỆM PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ phương án này rà soát, xây dựng phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
b) Triển khai kịp thời công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn mình quản lý.
c) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi cần huy động.
d) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tổ chức thông báo rộng rãi cho nhân dân biết về tình hình, diễn biến của thời tiết, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối, sương mù để chủ động phòng, chống ứng phó kịp thời, khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp.
đ) Kiểm tra, lập biên bản, xử lý các trường hợp xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ sông, suối, công trình đê điều, tiêu thoát nước và san lấp sông, suối trái phép.
e) Các địa phương bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo cơ quan cấp trên kịp thời theo quy định.
g) Chỉ đạo các đơn vị cấp xã xây dựng các phương án và tổ chức diễn tập đối với các tình huống thiên tai có thể xảy ra.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn báo cáo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo giải quyết.
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của các sở, ban ngành, các tổ chức, lực lượng:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết đến từng địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp.
b) Thường xuyên kiểm tra hoạt động hệ thống các công trình thủy lợi đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
b) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép gây sạt lở bờ sông, suối, công trình phòng, chống thiên tai.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra và tổ chức ứng phó xử lý khi xảy ra sạt lở bờ sông, suối.
b) Tham gia lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra tai nạn trên sông, suối do thiên tai gây ra.
4. Các cơ quan lực lượng vũ trang gồm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ tán dân, cứu sập công trình, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai gây ảnh hưởng tới tính mạng và tài sản của nhân dân.
5. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép gây sạt lở bờ sông, suối, công trình phòng, chống thiên tai.
b) Tham gia sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ tán, di dời, hạn chế thấp nhất các trường hợp cưỡng chế.
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các lực lượng khác làm tốt công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân tại nơi ở tạm; bảo vệ các công trình, tài sản, nhà ở của nhân dân ở những nơi đã di dời.
6. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các bệnh viện triển khai công tác sơ cấp cứu, cứu thương, chữa trị người bị nạn do thiên tai gây ra.
7. Sở Tài chính
a) Quản lý về ngân sách dự phòng chi viện ứng cứu, khắc phục hậu quả do thiên tai.
b) Phối hợp với Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh giải quyết kịp thời kinh phí phục vụ cho công tác tìm kiếm cứu nạn tỉnh đột xuất và hàng năm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Quản lý công tác kế hoạch, cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo cho công tác phòng chống thiên tai của tỉnh;
b) Phối hợp với Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh giải quyết kịp thời kinh phí sửa chữa khẩn cấp các công trình phòng chống lũ, sạt lở đất đột xuất và hàng năm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức chỉ đạo chương trình giáo dục cho học sinh phù hợp với tình hình thực tế thiên tai hàng năm và bảo đảm theo kịp chương trình học chung của cả nước, bảo đảm an toàn cho học sinh trong thời gian học tập.
b) Tăng cường truyền thông giáo dục và nâng cao hiểu biết cho học sinh về thiên tai giúp học sinh nắm được và phòng tránh.
10. Các Sở, ban, ngành khác của tỉnh có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai khẩn cấp.
11. Các đơn vị Quản lý khai thác thủy nông (các Công ty TNHH: Tân Phú, Nghĩa Văn, Đại Lợi):
a) Có biện pháp quản lý phân phối nước hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, tham mưu, đề xuất các đơn vị chức năng xử lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định vào hệ thống công trình thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, đặc biệt là các cửa cống điều tiết để hạn chế thất thoát nguồn nước.
c) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
12. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ, đồng thời phải trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của đơn vị, địa phương mình thực hiện nhiệm vụ được phân công khi thiên tai xảy ra. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các xã, phường, thị trấn thực hiện theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.
13. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai gây ra đảm bảo quá trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời, nhanh chóng và an toàn cho nhân dân.
14. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời theo quy định.
Phương án này được phổ biến đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; thông tin rộng rãi đến người dân, các cơ quan, doanh nghiệp và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh./.
SỐ NGƯỜI, SỐ HỘ DÂN DỰ KIẾN PHẢI DI DỜI,
SƠ TÁN TẠM THỜI KHI XẢY RA THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(kèm theo Phương án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
STT |
Xã, thị trấn |
Số hộ cần di dời, sơ tán |
Số người cần di dời, sơ tán |
Ghi chú |
|
Tổng cộng |
5.985 |
20.876 |
|
I |
Thành phố Yên Bái |
2.130 |
6.820 |
|
1 |
Xã Tuy Lộc |
356 |
1.139 |
|
2 |
Xã Âu Lâu |
78 |
249 |
|
3 |
Xã Giới Phiên |
30 |
96 |
|
4 |
Xã Phúc Lộc |
31 |
99 |
|
5 |
Xã Văn Tiến |
41 |
131 |
|
6 |
Xã Văn Phú |
23 |
73 |
|
7 |
Xã Tân Thịnh |
37 |
122 |
|
8 |
Xã Minh Bảo |
5 |
16 |
|
9 |
Phường Nam Cường |
72 |
230 |
|
10 |
Phường Hợp Minh |
40 |
132 |
|
11 |
Phường Nguyễn Phúc |
23 |
74 |
|
12 |
Phường Hồng Hà |
880 |
2.816 |
|
13 |
Phường Nguyễn Thái Học |
100 |
320 |
|
14 |
Phường Yên Ninh |
111 |
355 |
|
15 |
Phường Minh Tân |
114 |
364 |
|
16 |
Phường Đồng Tâm |
148 |
473 |
|
17 |
Phường Yên Thịnh |
41 |
131 |
|
II |
Huyện Yên Bình |
432 |
1.371 |
|
1 |
Xã Xuân Lai |
45 |
157 |
|
2 |
Xã Cảm Nhân |
38 |
133 |
|
3 |
Xã Tân Hương |
2 |
6 |
|
4 |
Xã Ngọc Chấn |
23 |
80 |
|
5 |
Xã Yên Bình |
15 |
52 |
|
6 |
Xã Tích Cốc |
15 |
50 |
|
7 |
Xã Tân Nguyên |
14 |
49 |
|
8 |
Xã Bảo Ái |
32 |
112 |
|
9 |
Xã Văn Lãng |
31 |
108 |
|
10 |
TT Thác Bà |
40 |
80 |
|
11 |
Xã Vũ Linh |
2 |
6 |
|
12 |
Xã Bạch Hà |
16 |
48 |
|
13 |
TT Yên Bình |
16 |
56 |
|
14 |
Xã Yên Thành |
22 |
77 |
|
15 |
Xã Đại Đồng |
12 |
30 |
|
16 |
Xã Hán Đà |
54 |
162 |
|
17 |
Xã Phúc An |
12 |
42 |
|
18 |
Xã Vĩnh Kiên |
18 |
54 |
|
19 |
Xã Mông Sơn |
11 |
33 |
|
20 |
Xã Mỹ Gia |
9 |
22 |
|
21 |
Cảm Ân |
5 |
14 |
|
III |
Huyện Mù Cang Chải |
318 |
1.340 |
|
1 |
Xã Nậm Có |
35 |
170 |
|
2 |
Xã Cao Phạ |
18 |
70 |
|
3 |
Xã Nậm Khắt |
14 |
60 |
|
4 |
Xã Púng Luông |
10 |
50 |
|
5 |
Xã Pa Pán Tẩn |
30 |
130 |
|
6 |
Xã Dế Xu Phình |
15 |
60 |
|
7 |
Xã Chế Cu Nha |
20 |
80 |
|
8 |
Xã Mồ Dề |
25 |
90 |
|
9 |
Xã Kim Nọi |
16 |
60 |
|
10 |
Xã Lao Chải |
50 |
220 |
|
11 |
Xã Khao Mang |
30 |
120 |
|
12 |
Xã Hồ Bốn |
25 |
110 |
|
13 |
Xã Chế Tạo |
20 |
80 |
|
14 |
Thị trấn Mù Cang Chải |
10 |
40 |
|
IV |
Huyện Lục Yên |
358 |
1.554 |
|
1 |
An Phú |
31 |
155 |
|
2 |
Minh Tiến |
5 |
23 |
|
3 |
Vĩnh Lạc |
5 |
25 |
|
4 |
Mường Lai |
3 |
12 |
|
5 |
Liễu Đô |
18 |
85 |
|
6 |
Minh Xuân |
41 |
197 |
|
7 |
TT Yên Thế |
2 |
11 |
|
8 |
Yên Thắng |
|
0 |
|
9 |
Mai Sơn |
16 |
78 |
|
10 |
Khánh Thiện |
9 |
45 |
|
11 |
Lâm Thượng |
6 |
30 |
|
12 |
Tân Phượng |
20 |
97 |
|
13 |
Khai Trung |
9 |
45 |
|
14 |
Tân Lĩnh |
132 |
480 |
|
15 |
Minh Chuẩn |
|
0 |
|
16 |
Tân Lập |
|
0 |
|
17 |
Phan Thanh |
5 |
24 |
|
18 |
Tô Mậu |
14 |
67 |
|
19 |
An Lạc |
25 |
100 |
|
20 |
Khánh Hòa |
|
0 |
|
21 |
Động Quan |
|
0 |
|
22 |
Trúc Lâu |
12 |
57 |
|
23 |
Phúc Lợi |
4 |
18 |
|
24 |
Trung Tâm |
1 |
5 |
|
V |
Thị xã Nghĩa Lộ |
140 |
645 |
|
1 |
Phường Trung Tâm |
17 |
80 |
|
2 |
Phường Pú Trạng |
10 |
92 |
|
3 |
Phường Cầu Thia |
9 |
35 |
|
4 |
Xã Nghĩa Lợi |
17 |
83 |
|
5 |
Xã Nghĩa An |
61 |
245 |
|
6 |
Xã Nghĩa Phúc |
26 |
110 |
|
VI |
Huyện Văn Yên |
958 |
3.737 |
|
1 |
TT Mậu A |
70 |
273 |
|
2 |
Lang Thíp |
34 |
133 |
|
3 |
Lâm Giang |
78 |
304 |
|
4 |
Quế Thượng |
11 |
43 |
|
5 |
Quế Hạ |
17 |
66 |
|
6 |
An Bình |
25 |
98 |
|
7 |
Quang Minh |
16 |
62 |
|
8 |
Đông An |
9 |
35 |
|
9 |
Đông Cuông |
54 |
211 |
|
10 |
Mậu Đông |
37 |
144 |
|
11 |
Dụ Hạ |
89 |
347 |
|
12 |
Xuân Tầm |
15 |
59 |
|
13 |
Tân Hợp |
18 |
70 |
|
14 |
Ngòi A |
13 |
51 |
|
15 |
Yên Thái |
36 |
140 |
|
16 |
An Thịnh |
106 |
413 |
|
17 |
Dụ Thượng |
45 |
176 |
|
18 |
Đại Phác |
45 |
176 |
|
19 |
Yên Phú |
49 |
191 |
|
20 |
Yên Hợp |
39 |
152 |
|
21 |
Yên Hưng |
6 |
23 |
|
22 |
Nà Hẩu |
10 |
39 |
|
23 |
Đại Sơn |
46 |
179 |
|
24 |
Xuân Ái |
35 |
137 |
|
25 |
Hoàng Thắng |
14 |
55 |
|
26 |
Mỏ Vàng |
6 |
23 |
|
27 |
Viễn Sơn |
35 |
137 |
|
VII |
Huyện Trấn Yên |
1.161 |
3.483 |
|
1 |
Tân Đồng |
32 |
96 |
|
2 |
Báo Đáp |
177 |
531 |
|
3 |
Đào Thịnh |
60 |
180 |
|
4 |
Việt Thành |
79 |
237 |
|
5 |
Cổ Phúc |
51 |
153 |
|
6 |
Hoà Cuông |
9 |
27 |
|
7 |
Minh Quán |
12 |
36 |
|
8 |
Nga Quán |
84 |
252 |
|
9 |
Cường Thịnh |
34 |
102 |
|
10 |
Minh Quân |
112 |
336 |
|
11 |
Bảo Hưng |
85 |
255 |
|
12 |
Việt Cường |
27 |
81 |
|
13 |
Vân Hội |
5 |
15 |
|
14 |
Việt Hồng |
17 |
51 |
|
15 |
Lương Thịnh |
21 |
63 |
|
16 |
Hưng Thịnh |
4 |
12 |
|
17 |
Hưng Khánh |
19 |
57 |
|
18 |
Hồng Ca |
41 |
123 |
|
19 |
Kiên Thành |
23 |
69 |
|
20 |
Quy Mông |
129 |
387 |
|
21 |
Y Can |
97 |
291 |
|
22 |
Minh Tiến |
43 |
129 |
|
VIII |
Huyện Văn Chấn |
360 |
1.276 |
|
1 |
Hạnh Sơn |
4 |
14 |
|
2 |
Sơn Thịnh |
11 |
40 |
|
3 |
Suối Quyền |
9 |
35 |
|
4 |
Sơn Lương |
15 |
53 |
|
5 |
Gia Hội |
9 |
32 |
|
6 |
Thanh Lương |
16 |
56 |
|
7 |
Cát Thịnh |
7 |
25 |
|
8 |
An Lương |
29 |
102 |
|
9 |
TTNT Trần Phú |
4 |
14 |
|
10 |
Sơn A |
13 |
46 |
|
11 |
Phúc Sơn |
43 |
150 |
|
12 |
TTNT Nghĩa Lộ |
2 |
7 |
|
13 |
Nghĩa Tâm |
22 |
77 |
|
14 |
Nậm Lành |
24 |
84 |
|
15 |
Nậm Búng |
4 |
14 |
|
16 |
Thạch Lương |
26 |
91 |
|
17 |
Nậm Mười |
15 |
51 |
|
18 |
Đại Lịch |
54 |
189 |
|
19 |
Tân Thịnh |
18 |
63 |
|
20 |
Tú Lệ |
35 |
133 |
|
IX |
Huyện Trạm Tấu |
128 |
650 |
|
1 |
Thị trấn |
20 |
90 |
|
2 |
Xã Bản Mù |
16 |
85 |
|
3 |
Xã Xà Hồ |
18 |
104 |
|
4 |
Xã Hát Lừu |
10 |
31 |
|
5 |
Xã Pá Lau |
6 |
35 |
|
6 |
Xã Túc Đán |
4 |
18 |
|
7 |
Xã Phình Hồ |
34 |
172 |
|
8 |
Xã Làng Nhì |
12 |
71 |
|
9 |
Xã Tà Xi Láng |
8 |
44 |
|
CÁC KHU VỰC XUNG YẾU VÀ VỊ TRÍ AN TOÀN TRÊN TỪNG XÃ, THỊ TRẤN
(kèm theo Phương án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
STT |
Xã, thị trấn |
Khu vực xung yếu |
Số vị trí an toàn |
|
Tổng |
648 |
1.148 |
I |
Thành phố Yên Bái |
82 |
221 |
1 |
Xã Tuy Lộc |
6 |
7 |
2 |
Xã Âu Lâu |
5 |
15 |
3 |
Xã Giới Phiên |
5 |
8 |
4 |
Xã Phúc Lộc |
3 |
4 |
5 |
Xã Văn Tiến |
4 |
10 |
6 |
Xã Văn Phú |
4 |
5 |
7 |
Xã Tân Thịnh |
3 |
9 |
8 |
Xã Minh Bảo |
2 |
18 |
9 |
Phường Nam Cường |
2 |
7 |
10 |
Phường Hợp Minh |
5 |
10 |
11 |
Phường Nguyễn Phúc |
4 |
19 |
12 |
Phường Hồng Hà |
7 |
9 |
13 |
Phường Nguyễn Thái Học |
9 |
28 |
14 |
Phường Yên Ninh |
11 |
15 |
15 |
Phường Minh Tân |
3 |
27 |
16 |
Phường Đồng Tâm |
4 |
16 |
17 |
Phường Yên Thịnh |
5 |
14 |
II |
Huyện Lục Yên |
215 |
217 |
1 |
An Phú |
6 |
9 |
2 |
Minh Tiến |
8 |
7 |
3 |
Vĩnh Lạc |
5 |
8 |
4 |
Mường Lai |
7 |
6 |
5 |
Liễu Đô |
10 |
11 |
6 |
Minh Xuân |
11 |
10 |
7 |
TT Yên Thế |
13 |
10 |
8 |
Yên Thắng |
7 |
6 |
9 |
Mai Sơn |
9 |
9 |
10 |
Khánh Thiện |
5 |
6 |
11 |
Lâm Thượng |
6 |
6 |
12 |
Tân Phượng |
7 |
8 |
13 |
Khai Trung |
4 |
6 |
14 |
Tân Lĩnh |
15 |
13 |
15 |
Minh Chuẩn |
9 |
9 |
16 |
Tân Lập |
12 |
11 |
17 |
Phan Thanh |
11 |
11 |
18 |
Tô Mậu |
9 |
9 |
19 |
An Lạc |
10 |
12 |
20 |
Khánh Hòa |
9 |
9 |
21 |
Động Quan |
8 |
6 |
22 |
Trúc Lâu |
9 |
8 |
23 |
Phúc Lợi |
11 |
14 |
24 |
Trung Tâm |
14 |
13 |
III |
Huyện Mù Cang Chải |
124 |
120 |
1 |
Xã Nậm Có |
7 |
10 |
2 |
Xã Cao Phạ |
4 |
6 |
3 |
Xã Nậm Khắt |
5 |
5 |
4 |
Xã Púng Luông |
4 |
4 |
5 |
Xã Pa Pán Tẩn |
8 |
10 |
6 |
Xã Dế Xu Phình |
3 |
6 |
7 |
Xã Chế Cu Nha |
5 |
4 |
8 |
Xã Mồ Dề |
4 |
8 |
9 |
Xã Kim Nọi |
3 |
5 |
10 |
Xã Lao Chải |
6 |
8 |
11 |
Xã Khao Mang |
24 |
16 |
12 |
Xã Hồ Bốn |
14 |
12 |
13 |
Xã Chế Tạo |
20 |
16 |
14 |
Thị trấn |
17 |
10 |
IV |
Thị xã Nghĩa Lộ |
18 |
18 |
1 |
Phường Trung Tâm |
1 |
2 |
2 |
Phường Pú Trạng |
4 |
3 |
3 |
Phường Cầu Thia |
3 |
3 |
4 |
Xã Nghĩa Lợi |
3 |
3 |
5 |
Xã Nghĩa An |
3 |
3 |
6 |
Xã Nghĩa Phúc |
4 |
4 |
V |
Huyện Trạm Tấu |
19 |
31 |
1 |
Thị trấn |
4 |
6 |
2 |
Xã Bản Mù |
1 |
2 |
3 |
Xã Xà Hồ |
2 |
2 |
4 |
Xã Hát Lừu |
2 |
3 |
5 |
Xã Pá Lau |
2 |
4 |
6 |
Xã Túc Đán |
3 |
3 |
7 |
Xã Làng Nhì |
2 |
4 |
8 |
Xã Phình Hồ |
2 |
4 |
9 |
Xã Tà Xi Láng |
1 |
3 |
VI |
Huyện Văn Chấn |
190 |
541 |
1 |
Hạnh Sơn |
2 |
17 |
2 |
Sơn Thịnh |
3 |
25 |
3 |
Suối Quyền |
4 |
12 |
4 |
Sơn Lương |
11 |
16 |
5 |
Gia Hội |
9 |
15 |
6 |
Thanh Lương |
3 |
13 |
7 |
Cát Thịnh |
11 |
30 |
8 |
An Lương |
7 |
16 |
9 |
TTNT Trần Phú |
|
20 |
10 |
Sơn A |
1 |
15 |
11 |
Phúc Sơn |
5 |
15 |
12 |
TTNT Nghĩa Lộ |
2 |
22 |
13 |
Nghĩa Tâm |
6 |
23 |
14 |
Nậm Lành |
24 |
15 |
15 |
Nậm Búng |
7 |
17 |
16 |
Thạch Lương |
4 |
16 |
17 |
Nậm Mười |
6 |
14 |
18 |
Đại Lịch |
3 |
27 |
19 |
Tân Thịnh |
1 |
25 |
20 |
Tú Lệ |
12 |
15 |
21 |
Sùng Đô |
3 |
12 |
22 |
Suối Giàng |
10 |
14 |
23 |
Suối Bu |
3 |
9 |
24 |
Chấn Thịnh |
2 |
20 |
25 |
Bình Thuận |
6 |
26 |
26 |
Thượng Bằng La |
7 |
23 |
27 |
Minh An |
2 |
15 |
28 |
Đồng Khê |
5 |
18 |
29 |
Nậm Lành |
25 |
11 |
30 |
Liên Sơn |
4 |
16 |
31 |
Nghĩa Sơn |
2 |
9 |
CÁC KHU VỰC CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(kèm theo Phương án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
STT |
Khu vực sạt lở |
Chiều dài (m) |
Chiều rộng (m) |
Cấp độ sạt lở |
Ghi chú |
I |
Huyện Lục Yên |
|
|
|
|
1 |
Minh Tiến |
|
|
|
|
|
Khu vực đường liên xã An Phú - Minh tiến, tại thôn Khau nghiềm |
200 |
65 |
Nguy hiểm |
Có dân sinh sống |
2 |
Vĩnh Lạc |
|
|
|
|
|
Khu vực dọc suối Biệc thôn Loong xe |
270 |
80 |
Nguy hiểm |
Sạt lở làm mất đất sản xuất của các hộ dân |
3 |
Mường Lai |
|
|
|
|
|
Tuyến đường liên xã Liễu Đô - Mường Lai, tại thôn Nà Nhàn 2 |
100 |
40 |
Nguy hiểm |
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông |
4 |
Liễu Đô |
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc thôn Tân Quang, Tiền Phong, Cây Thị, Khe Lạnh, Kha Bán |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
5 |
Minh Xuân |
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc thôn 3, Thôn 5, thôn 6, thôn 7. |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
6 |
Mai Sơn |
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc thôn Sơn Trung, Thôn Sơn bắc, thôn Sơn Nam |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
7 |
Lâm Thượng |
|
|
|
|
|
Sạt lở đường thuộc thôn Bản lẹng |
250 |
76 |
Nguy hiểm |
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc thôn bản Lẹng, Thôn Tông Pắng A, thôn Tông Pắng B, Thôn Ngòi Kèn, Thôn Năm Tạo |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
8 |
Tân Phượng |
|
|
|
|
|
Đường giao thông tại thông Lũng cọ 1 |
350 |
70 |
Nguy hiểm |
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông |
9 |
Khai Trung |
|
|
|
|
|
Đường giao thông tại thông tại Giáp Cang |
150 |
50 |
Nguy hiểm |
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông |
10 |
Tân Lĩnh |
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc thôn Trung tâm. |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
11 |
Minh Chuẩn |
|
|
|
|
|
Sạt lở đường Tân Lĩnh - Minh Chuẩn |
250 |
45 |
Nguy hiểm |
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông |
12 |
Tân Lập |
|
|
|
|
|
Sạt lở đường Tân Lĩnh - Tân Lập (thôn bản Xiêng) |
150 |
30 |
Nguy hiểm |
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông |
13 |
Tô Mậu |
|
|
|
|
|
Sạt lở đường tỉnh lộ 171 (đoạn dốc thắm) |
40 |
25 |
Nguy hiểm |
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông |
14 |
An Lạc |
|
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 1, thôn 2 |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
15 |
Khánh Hòa |
|
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 1, thôn 2, thôn 3 |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
16 |
Động Quan |
8 |
6 |
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 1, thôn 2, thôn 5 |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
17 |
Trúc Lâu |
9 |
8 |
|
|
|
Khu vực dân cư thôn Khe Giang, Bản Pạu |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
18 |
Phúc Lợi |
11 |
14 |
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 2 thuồng, 3 thuồng, 2 túc |
|
|
Nguy hiểm |
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất của các hộ dân |
II |
Thành phố Yên Bái |
|
|
|
|
1 |
Xã Âu Lâu |
|
|
|
|
|
Thôn Đắng Con |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Trấn Thanh |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Phú Nhuận |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Đầm Vông |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
2 |
Xã Giới Phiên |
|
|
|
|
|
Thôn 3 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
3 |
Xã Phúc Lộc |
|
|
|
|
|
Thôn 1 |
|
|
Rất nguy hiểm |
- Mới bị sạt năm 2016 - Có dân cư sinh sống |
4 |
Xã Văn Tiến |
|
|
|
|
|
Thôn Ngòi Sen |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Bình Sơn |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Nhà Giát |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Lưỡng Sơn |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
5 |
Xã Văn Phú |
|
|
|
|
|
Thôn Tiên Phú |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Liên Phú |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Văn Liên |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Tuy Lộc |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
6 |
Xã Tân Thịnh |
|
|
|
|
|
Thôn Lương Thịnh |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Trấn Ninh |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Thanh Hùng |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
7 |
Xã Minh Bảo |
|
|
|
|
|
Thôn Yên Minh |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Thôn Trực Bình |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
8 |
Phường Nam Cường |
|
|
|
|
|
Tổ Nam Thọ |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Tổ Cầu Đền |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
9 |
Phường Hợp Minh |
|
|
|
|
|
Tổ 1, 3, 4, 6, 8 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
10 |
Phường Nguyễn Phúc |
|
|
|
|
|
Tổ 15, 38 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Tổ 24A, 24B |
|
|
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sát lở |
11 |
Phường Nguyễn Thái Học |
|
|
|
|
|
Tổ 38 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
12 |
Phường Yên Ninh |
|
|
|
|
|
Tổ 10, 11 |
|
|
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Tổ 48, 54, 55 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Đất dốc, có nguy cơ sạt lở |
13 |
Phương Minh Tân |
|
|
|
|
|
Phố Tân Dân, Tân Thành, Tân Hiếu |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
14 |
Phường Đồng Tâm |
|
|
|
|
|
Phố Lê Lợi, Đoàn Kết, Trung Tâm |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
15 |
Phường Yên Thịnh |
|
|
|
|
|
Tổ 12B, 34 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở |
|
Tổ 36A |
|
|
Đặc biệt nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Đã cắm biển cảnh báo nguy hiểm - Đã di dời 03 hộ dân trong vùng. |
III |
Huyện Yên Bình |
|
|
|
|
1 |
Xã Tân Nguyên |
|
|
|
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Trại Phung |
70 |
|
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Thường xuyên cảnh báo hộ dân |
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Đèo Thao |
50 |
|
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
2 |
Xã Phúc An |
|
|
|
|
|
Lở đất sườn đồi thôn Đồng Tanh |
150 |
|
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
3 |
Xã Hán Đà |
|
|
|
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Tân Lập 7 |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
4 |
Xã Đại Đồng |
|
|
|
- Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Hồng Quân |
90 |
|
Nguy hiểm |
Khu vực Trại cá giống thủy sản Yên Bình |
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Cây Thọ |
30 |
|
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
5 |
Thị trấn Yên bình |
|
|
|
- Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Vách taluy dương sau nhà Ông Nguyễn Mạnh Hiệp tổ 7A |
100 |
|
Nguy hiểm |
- Khu vực tập trung dân cư |
IV |
Huyện Mù Cang Chải |
|
|
|
|
1 |
Xã Nậm Có |
|
|
|
|
|
Bản Tu san, khu vực nhà ông Hàng Khua Páo |
100 |
70 |
Đặc biệt nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu đang tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Tu San, khu vực nhà ông Thào A Lểnh |
80 |
40 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Tà Chí Cao |
120 |
100 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Đã cho di dời dân. - Khu đang tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Thào Xa Chải |
40 |
30 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Có Thái, khu vực nhà ông Lò Văn Thương |
200 |
60 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Có Thái |
60 |
30 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Háng Cơ |
150 |
40 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
2 |
Xã Cao Phạ |
|
|
|
|
|
Bản Lìm Mông |
50 |
40 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Nả Đở |
40 |
20 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Tà Chơ |
60 |
50 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Trống Tông |
90 |
50 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
3 |
Xã Nậm Khắt |
|
|
|
|
|
Bản Pú Cang |
70 |
30 |
Rất nguy hiểm |
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở - Mới bị sụt lún năm 2016. - Có dân cư sinh sống |
|
Bản Làng Minh |
30 |
8 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Làng Minh |
50 |
20 |
Bình thường |
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở - Các hộ dân đã tự gia cố khắc phục bằng kè đá. |
|
Bản Nậm Khắt |
30 |
5 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Xảy ra sạt lở năm 2015. |
|
Bản Sua Lông |
60 |
10 |
Nguy hiểm |
- Đang cảnh báo có nguy sạt lở. |
4 |
Xã Púng Luông |
|
|
|
|
|
Bản Nả Háng Tâu |
40 |
20 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống. - Cảnh báo có nguy sạt lở. |
|
Bản Háng Cơ Bua |
80 |
10 |
Nguy hiểm |
- Gần khu dân cư. - Cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Nả Háng B |
30 |
10 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Mý Háng Tủa Chử |
50 |
20 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư tập trung. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở . |
5 |
Xã La Pán Tẩn |
|
|
|
|
|
Bản Hấu Đề |
250 |
50 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Trống Tông |
30 |
10 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư - Mới phát hiện năm 2016 |
|
Bản Trống Páo Sang |
20 |
10 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản La Pán Tẩn |
40 |
20 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Pú Nhu |
30 |
10 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Tà Chí Lừ |
40 |
20 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu dân cư. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở |
6 |
Xã Dế Xu Phình |
|
|
|
|
|
Bản Phình Hồ |
50 |
30 |
Nguy hiểm |
- Khu vực có khu dân cư, giáp danh với xã Kim Nọi. - Chưa được cảnh báo. |
|
Bản Trống Sua |
80 |
40 |
Nguy hiểm |
- Khu vực ruộng lúa |
|
Bản Ma Lừ Thàng |
60 |
20 |
Nguy hiểm |
- Khu vực dân cư. - Chưa có biển cảnh báo. |
7 |
Xã Chế Cu Nha |
|
|
|
|
|
Bản Dề Thăng |
150 |
40 |
Nguy hiểm |
Đây là khu dân cư dộc Quốc lộ 32 (có 3 hộ dân nằm trong vùng nguy cơ sạt lở). |
|
Bản Trống Tông |
200 |
50 |
Nguy hiểm |
- Khu vực có 5 hộ dân sinh sống. - Chưa có biển cảnh báo sạt lở. |
8 |
Xã Mồ Dề |
|
|
|
|
|
Bản Sáng Nhù |
250 |
10 |
Đặc biệt nguy hiểm |
- Đây là khu ruộng của dân (phía bên dưới có trường học, dân cư của tổ 1 thị trấn). - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. - Đã bị sụt lún từ năm 2013. |
|
Bản Nả Háng A |
50 |
20 |
Nguy hiểm |
- Có đường liên thôn đi bản Háng Phù Loa - Chưa có biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Cung 11 |
247 |
10 |
Đặc biệt nguy hiểm |
- Đây là khu vực dân cư cạnh đường Quốc lộ 32. - Chưa cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Màng Mù A |
150 |
40 |
Đặc biệt nguy hiểm |
- Khu vực dân cư. - Chưa có biển cảnh báo sạt lở. |
9 |
Xã Kim Nọi |
|
|
|
|
|
Bản Tà Chơ |
300 |
80 |
Rất nguy hiểm |
- Đây là khu vực dân cư có nguy cơ sạt lở cao. - Đã cảnh báo sạt lở. - Hiện nay đang cho di dời các hộ dân ở phía dưới. |
|
Bản Háng Chú |
150 |
30 |
Nguy hiểm |
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản La Phu Khơ |
50 |
20 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sống quanh khu vực |
10 |
Xã Lao Chải |
|
|
|
|
|
Bản Dào Xa |
80 |
30 |
Nguy hiểm |
- Có dân sống quanh khu vực - Chưa có biển cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Séo Dì Hồ A |
150 |
40 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân sống bên dưới khu vực. - Đã cho di chuyển được 01 hộ dân. - Chưa lắp đặt báo hiệu cảnh báo sạt lở |
|
Bản Cáng Dông |
50 |
10 |
Nguy hiểm |
Có 03 hộ dân sống bên cạnh khu vực nguy cơ sạt lở |
|
Bản Séo Dì Hồ B |
80 |
20 |
Nguy hiểm |
Đây là khu đất tương đối bằng phẳng, có hiện tượng bị sụt lún từ năm 2014. |
|
Bản Đề Sủa |
100 |
50 |
Nguy hiểm |
Vì khu vực đất dốc, đã có hiện tượng bị sụt từ 2013 |
|
Bản Hồng Nhì Pá |
150 |
30 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư quanh khu vực - Chưa có biển cảnh báo sạt lở. |
11 |
Khao Mang |
|
|
|
|
|
Bản Khao Mang |
100 |
30 |
Nguy hiểm |
- Phía trên đường Quốc lộ 32, có 3 hộ dân. - Đã bị sụt lún từ năm 2014. |
|
Bản Tủa Mả Pán |
250 |
20 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu vực sản xuất. - Chưa lắp BH cảnh báo sạt lở. |
|
Bản Háng Cháng Lừ |
80 |
20 |
Rất nguy hiểm |
- Đây là khu vực dân cư. - Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở |
12 |
Xã Hồ Bốn |
|
|
|
|
|
Bản Trống Gầu Bua |
60 |
30 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu vực dân cư sinh sống, độ dốc tương đối. |
|
Bản Háng Á |
150 |
30 |
Nguy hiểm |
- Khu vực có dân cư sinh sống. - Đất dốc, Có nguy cơ sạt lở. |
13 |
Xã Chế Tạo |
|
|
|
|
|
Bản Tà Sung |
100 |
60 |
Nguy hiểm |
- Đây là khu vực sản xuất. - Đang lắp đặt báo hiệu sạt lở. |
|
Bản Háng Tày |
150 |
50 |
Nguy hiểm |
- Khu vực tập trung dân cư - Đã lắp BH cảnh báo sạt lở. - Đã cho di dời 4 hộ dân, còn các hộ xung quanh. |
14 |
Thị trấn |
|
|
|
|
|
Vách taluy dường sau nhà anh Hoàng Văn Quý tổ dân phố số 6 |
50 |
40 |
Nguy hiểm |
- Khu vực tập trung dân cư |
|
Trượt lỡ đất sườn đồi tổ dân phố số 1 |
150 |
10 |
Rất nguy hiểm |
- Khu vực tập trung dân cư sinh sống. |
|
Vách taluy dương đường quốc lộ 32 tổ dân phố số 2 |
100 |
50 |
Nguy hiểm |
- Khu vực tập trung dân cư. - Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở. |
|
Sườn núi cạnh đường bê tông tổ dân phố số 8 |
100 |
10 |
Nguy hiểm |
Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở. |
|
Tổ dân phố số 9 |
150 |
20 |
Nguy hiểm |
Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở. |
|
Vách ta luy dương đường quốc lộ 32 tổ dân phố số 8 |
100 |
15 |
Nguy hiểm |
Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở. |
V |
Huyện Trấn Yên |
|
|
|
|
1 |
Tân Đồng |
|
|
|
|
|
Có 6 điểm sạt lở đất với 28 hộ bị ảnh hưởng (Thôn 1, 2, 3, 4, 6, 8) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
2 |
Báo Đáp |
|
|
|
|
|
5 điểm ảnh hưởng sạt lở đất (Thôn 4: 5 hộ; Thôn 6: 1 hộ; thôn 8: 2 hộ; Thôn 12: 6 hộ; Thôn 14: 10 hộ; thôn 16: 1 hộ) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
3 |
Đào Thịnh |
|
|
|
|
|
Có 6 điểm sạt lở đất với 39 hộ dân (Thôn 2, 3, 4, 5, 6, 7) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
4 |
Việt Thành |
|
|
|
|
|
Có 10 điểm sạt lở với 42 hộ dân có nguy cơ ảnh hưởng (Thôn 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 11, 12.) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
5 |
Cổ Phúc |
|
|
|
|
|
2 điểm sạt lở bờ sông (Khu phố 2, khu phố 5) |
|
|
Nguy hiểm |
|
6 |
Hoà Cuông |
|
|
|
|
|
Có 4 điểm nguy cơ sạt lở đất với 7 hộ gia đình ảnh hưởng (Thôn 3, 4, 7, 8) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
7 |
Minh Quán |
|
|
|
|
|
2 điểm sạt lở taluy với 3 hộ gia đình bị ảnh hưởng (Thôn 4, Thôn 9) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
8 |
Nga Quán |
|
|
|
|
|
4 điểm ảnh hưởng sạt lở ta luy (Thôn Ninh Phúc, Hồng Hà, Hồng Thái, Ninh Thuận) và 1 điểm sạt lở bờ sông tại thôn Ninh Thuận |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
9 |
Cường Thịnh |
|
|
|
|
|
Có 6 điểm sạt lở đất với 34 hộ dân (Thôn Hiển Dương, Đồng Chuối, Đồng Lần, Trung Mỹ, Đồng Trò, Đầm Hồng, Đất Đen) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
10 |
Minh Quân |
|
|
|
|
|
6 điểm ảnh hưởng sạt lở đất (Thôn Hòa Quân, Gò Bông, Liên Hiệp, Linh Đức, Tiền Phong, Đồng Danh) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
11 |
Bảo Hưng |
|
|
|
|
|
10 điểm ảnh hưởng do sạt lở đất (Thôn Đồng Quýt: 6 hộ; Thôn Chiến Khu 5 hộ; Thôn Bảo Long: 10 hộ; Thôn Bảo Lâm: 6 hộ; Thôn Khe Ngay 8 hộ; Thôn Bình Trà 2 hộ; Thôn Trực Thanh 14 hộ; Thôn Ngòi Đong 26 hộ) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
12 |
Việt Cường |
|
|
|
|
|
Có 1 điểm có nguy cơ sạt lở đất đến 1 hộ gia đình ở thôn 3B. |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
13 |
Vân Hội |
|
|
|
|
|
1 Điểm sạt lở đất, xóm Đèo thôn 6 có nguy cơ ảnh hưởng 3 hộ gia đình |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
14 |
Việt Hồng |
|
|
|
|
|
Có 3 điểm có nguy cơ ảnh hưởng sạt lở taluy với 15 hộ (Bản Chao, Bản Phạ, Bản Zin) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
15 |
Lương Thịnh |
|
|
|
|
|
7 điểm sạt lở đất (Đồng Bằng, Phương Đạo 2, Lương Tàm, Đồng Hào, Lương Môn, Lương Thiện, Đoàn Kết) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
16 |
Hưng Thịnh |
|
|
|
|
|
Có 1 điểm có nguy cơ sạt lở đất đến 4 hộ gia đình ở thôn Yên Định |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
17 |
Hưng Khánh |
|
|
|
|
|
3 điểm sạt lở đất với 17 hộ (Thôn 3, thôn 4, thôn 6) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
18 |
Hồng Ca |
|
|
|
|
|
10 điểm ảnh hưởng do sạt lở đất với 23 hộ (Bản Khun, Khe Tiến, Cà Nộc, Trung Nam, Hồng Lâu, Khuân Bổ, Khe Thẹt, Đồng Đình, Bản Chiềng) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
19 |
Kiên Thành |
|
|
|
|
|
6 điểm ảnh hưởng sạt lở đất với 9 hộ (Thôn cát Tường, Yên Thịnh, Kiên Lao, Đá Khánh, Đồng Song, Khe Rộng) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
20 |
Quy Mông |
|
|
|
|
|
Có 5 điểm nguy cơ sạt lở đất đến 30 hộ gia đình (Thôn 1, 5, 8, 9, 11) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
21 |
Y Can |
|
|
|
|
|
Có 8 điểm nguy cơ bị sạt lở ta luy đến 34 hộ (Thôn Hòa Bình, Thắng Lợi, Hạnh Phúc, Tự Do, Minh An, An Phú, An Thành, An Hòa) |
|
|
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
VI |
Thị xã Nghĩa Lộ |
|
|
|
|
1 |
Xã Nghĩa An |
|
|
|
|
|
Thôn Đêu 2 |
200 |
70 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Khu vực dân cư sinh sống |
|
Thôn Đêu 3 |
50 |
10 |
Nguy hiểm |
Đường giao thông |
|
Thôn Nậm Đông 1 |
500 |
50 |
Nguy hiểm |
Theo từng nhà ở của các hộ dân |
|
Thôn Nậm Đông 2 |
250 |
10 |
Nguy hiểm |
Theo từng nhà ở của các hộ dân |
2 |
Phường Pú Trạng |
|
|
|
|
|
Tổ 9 (Khu Căng và Đồn Nghĩa Lộ) |
150 |
5 |
Nguy hiểm |
Khu vực dân cư sinh sống |
3 |
Xã Nghĩa Phúc |
|
|
|
|
|
Thôn Ả Thượng |
250 |
10 |
Nguy hiểm |
Khu vực dân cư sinh sống |
4 |
Phường Cầu Thia |
|
|
|
|
|
Tổ 1 |
170 |
15 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
|
Tổ 8 |
100 |
5 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Kè bờ suối và khu vực dân cư sinh sống |
5 |
Xã Nghĩa Lợi |
|
|
|
|
|
Sang Đốm |
85 |
10 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
|
Sang Hán |
375 |
15 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
|
Phán Thượng |
330 |
12 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
6 |
Phường Pú Trạng |
|
|
|
|
|
Tổ 20 |
135 |
5 |
Đặc biệt nguy hiểm |
Kè bờ suối và khu vực dân cư sinh sống |
VII |
Huyện Văn Chấn |
|
|
|
|
1 |
Dọc QL32 đoạn qua xã Sơn Lương, Nậm Lành, Nậm Búng, Gia Hội, Tú Lệ |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
2 |
Xã Thượng Bằng La |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
3 |
Minh An (dọc QL 32) |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
4 |
Cát Thịnh (dọc QL32) |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
5 |
Sơn Thịnh (dọc QL32) |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
6 |
Suối Giàng (dọc đường lên xã) |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
7 |
An Lương |
|
|
Nguy cơ trượt lở cao |
Có dân sinh sống gây ách tắc giao thông; Khu vực cảnh báo sạt lở. |
8 |
Phù Nham |
|
|
Nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
9 |
Thanh Lương |
|
|
Nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
10 |
Hạnh Sơn |
|
|
Nguy hiểm |
Kè bờ suối, đường giao thông và khu vực dân cư sinh sống |
VIII |
Huyện Trạm Tấu |
|
|
|
|
1 |
Thị trấn Trạm Tấu |
|
|
|
|
|
Đằng trước trang trại Thạo Thúy-Khu II |
100 |
80 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Taluy âm, dương đường 05/10 - Khu III |
50 |
20 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, cơn bão số 3 năm 2016 đã sạt taluy âm, dương và có 01 hộ bị ảnh hưởng. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Khu IV |
80 |
40 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Khu V |
100 |
40 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
2 |
Xã Bản Mù |
|
|
|
|
|
Chòm Mù nước - Thôn Mù Cao |
500 |
300 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống với 16 hộ, cơn bão số 3 năm 2016, có 01 hộ bị đất sạt làm sập nhà hoàn toàn. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
3 |
Xã Xà Hồ |
|
|
|
|
|
Thôn Suối Giao |
70 |
30 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống. - Độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở về mùa mưa. |
|
Chòm dưới - Thôn Tà Đằng |
150 |
80 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống. - Độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở về mùa mưa. |
4 |
Xã Hát Lừu |
|
|
|
|
|
Thôn Vũng Tầu |
80 |
60 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, khung đất yếu, độ dốc lớn, cơn bão số 3 năm 2016 có 5 hộ bị sạt taluy dương đất vào nền nhà, đã di dời khẩn cấp. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Chòm rừng vầu - Thôn Hát 2 |
70 |
50 |
Rất nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, khung đất yếu, cơn bão số 3 năm 2016, có vết nứt sau nhà của 5 hộ dân. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
5 |
Xã Pá Lau |
|
|
|
|
|
Thôn Háng Tây |
100 |
40 |
Rất nguy hiểm |
- Mới phát hiện sụt lún ngày 13/10/2016 - Có dân cư sinh sống. - Chưa lắp đặt biển cảnh báo có nguy sạt lở. - Các cơ quan chức năng huyện đã xuống kiểm tra, lập biên bản và đang hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ trình tỉnh phê duyệt kinh phí để di dời các hộ dân đến nơi an toàn. |
|
Thôn Pá Lau |
100 |
80 |
Nguy hiểm |
- Phát hiện sụt lún năm 2013, huyện đã tổ chức di dời dân ra nơi ở mới an toàn. - Cảnh báo sạt lở. |
6 |
Xã Túc Đán |
|
|
|
|
|
Thôn Tống Ngoài |
50 |
20 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, 02 hộ dân diện bị ảnh hưởng, nguy cơ sạt đằng trước nhà xuống khe. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Thôn Tà Chử |
70 |
30 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, 02 hộ dân diện bị ảnh hưởng, nguy cơ sạt, đá lăn đằng sau nhà. - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
|
Đường đi thôn Làng Linh |
50 |
100 |
Nguy hiểm |
- Hiện nay, đã có một tảng đá khoảng 8 m3 trượt lăn xuống vực. Nguy cơ sạt lở Taluy âm tuyến đường - Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở. |
7 |
Xã Làng Nhì |
|
|
|
|
|
Thôn Đề Chơ |
100 |
40 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, có 8 hộ dân diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Chòm Chống Chơ - Thôn Háng Đay |
90 |
30 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, có 4 hộ dân diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
8 |
Xã Phình Hồ |
|
|
|
|
|
Chòm Bản Cại, thôn Suối Xuân |
100 |
60 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, có 29 hộ dân diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
|
Thôn Tà Chu |
70 |
50 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, có 5 hộ dân diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
9 |
Xã Tà Xi Láng |
|
|
|
|
|
Chòm Cầu Tà - Thôn Tà Cao |
150 |
40 |
Nguy hiểm |
- Có dân cư sinh sống, có 8 hộ dân diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn. - Khu vực cảnh báo sạt lở. |
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(kèm theo Phương án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
STT |
Lực lượng |
Huyện |
Xã, phường, thị trấn |
Tổng cộng |
|
Tổng các lực lượng |
5.265 |
19.745 |
25.010 |
I |
Thành phố Yên Bái |
640 |
1.930 |
2.570 |
1 |
Quân đội |
270 |
|
270 |
2 |
Công an |
130 |
150 |
280 |
3 |
Các hội, đoàn thể |
40 |
300 |
340 |
4 |
Dân quân các xã, phường |
|
680 |
680 |
5 |
Lực lượng khác |
200 |
800 |
1.000 |
II |
Huyện Mù Cang Chải |
656 |
2.114 |
2.770 |
1 |
Quân sự |
20 |
|
20 |
2 |
Công an |
30 |
150 |
180 |
3 |
Y tế |
5 |
50 |
55 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
1 |
14 |
15 |
5 |
Doanh nghiệp Công ích |
200 |
|
200 |
6 |
Đoàn thanh niên |
200 |
500 |
700 |
7 |
Dân quân các xã |
|
600 |
600 |
8 |
Lực lượng khác |
200 |
800 |
1.000 |
III |
Huyện Yên Bình |
361 |
1.780 |
2.141 |
1 |
Quân sự |
15 |
|
15 |
2 |
Công an |
40 |
130 |
170 |
3 |
Y tế |
5 |
52 |
57 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
1 |
26 |
27 |
5 |
Đoàn thanh niên |
100 |
500 |
600 |
6 |
Dân quân các xã |
|
572 |
572 |
7 |
Lực lượng khác |
200 |
500 |
700 |
IV |
Huyện Trấn Yên |
651 |
1.512 |
2.163 |
1 |
Quân sự |
30 |
|
30 |
2 |
Công an |
30 |
110 |
140 |
3 |
Y tế |
10 |
50 |
60 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
1 |
22 |
23 |
5 |
Tiểu đoàn căn cứ sân bay Yên Bái |
50 |
|
50 |
6 |
Công ty TNHH một thành viên cơ |
200 |
|
200 |
7 |
Đoàn thanh niên |
100 |
500 |
600 |
8 |
Trại giam Hồng Ca |
30 |
|
30 |
9 |
Dân quân các xã |
|
330 |
330 |
10 |
Lực lượng khác |
200 |
500 |
700 |
V |
Huyện Văn Yên |
552 |
5.000 |
5.552 |
1 |
Quân sự |
30 |
|
30 |
2 |
Công an |
30 |
320 |
350 |
3 |
Y tế |
10 |
60 |
70 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
2 |
20 |
22 |
5 |
Doanh nghiệp Công ích |
180 |
|
180 |
6 |
Đoàn thanh niên |
100 |
600 |
700 |
7 |
Dân quân các xã |
|
1.000 |
1000 |
8 |
Lực lượng khác |
200 |
3.000 |
3.200 |
VI |
Huyện Lục Yên |
701 |
2.124 |
2.825 |
1 |
Ban chỉ huy Quân sự |
25 |
|
25 |
2 |
Công an huyện |
60 |
150 |
210 |
3 |
Y tế |
15 |
50 |
65 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
1 |
24 |
25 |
5 |
Doanh nghiệp Công ích |
200 |
|
200 |
6 |
Đoàn thanh niên |
200 |
500 |
700 |
7 |
Dân quân các xã |
|
600 |
600 |
8 |
Lực lượng khác |
200 |
800 |
1000 |
VII |
Thị xã Nghĩa Lộ |
341 |
1.524 |
1.865 |
1 |
Quân sự |
30 |
114 |
144 |
2 |
Công an |
25 |
84 |
109 |
3 |
Cảnh sát PCCC |
20 |
|
20 |
4 |
Y tế |
18 |
35 |
53 |
5 |
Dân quân tự vệ |
207 |
686 |
893 |
6 |
Đoàn Thanh niên |
3 |
500 |
503 |
7 |
Lực lượng khác |
38 |
105 |
143 |
VIII |
Huyện Văn Chấn |
707 |
1.551 |
2.258 |
1 |
Quân sự |
20 |
90 |
110 |
2 |
Công an |
30 |
150 |
180 |
3 |
Y tế |
5 |
80 |
85 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
2 |
31 |
33 |
5 |
Doanh nghiệp Công ích |
150 |
|
150 |
6 |
Đoàn thanh niên |
100 |
200 |
300 |
7 |
Dân quân các xã |
|
350 |
350 |
8 |
Lực lượng khác |
400 |
650 |
1050 |
IX |
Huyện Trạm Tấu |
656 |
2.210 |
2.866 |
1 |
Quân sự |
20 |
|
20 |
2 |
Công an |
30 |
94 |
124 |
3 |
Y tế |
5 |
36 |
41 |
4 |
Hội Chữ thập đỏ |
1 |
12 |
13 |
5 |
Doanh nghiệp Công ích |
200 |
|
200 |
6 |
Đoàn thanh niên |
200 |
500 |
700 |
7 |
Dân quân các xã |
|
768 |
768 |
8 |
Lực lượng khác |
200 |
800 |
1.000 |
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(kèm theo Phương án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
Đơn vị |
Xe |
Tàu, xuồng các loại (chiếc) |
Trang bị khác (chiếc) |
|||||||||
Ô tô các loại |
Máy xúc, ủi |
VSN- 1500 |
ST-750 |
ST-660 |
ST-450 |
Loại khác |
Nhà bạt các loại |
Áo, phao tròn |
Máy phát điện |
Máy bơm áp lực CS cao |
Dao, cuốc xẻng |
|
Tổng cộng |
137 |
1 |
1 |
1 |
3 |
11 |
29 |
208 |
3.416 |
42 |
6 |
1.060 |
Cơ quan Bộ chỉ huy |
2 |
|
1 |
1 |
2 |
4 |
2 |
63 |
1.499 |
5 |
1 |
70 |
TP Yên Bái |
30 |
|
|
|
1 |
1 |
20 |
14 |
495 |
17 |
|
353 |
Văn Yên |
48 |
|
|
|
|
2 |
4 |
14 |
140 |
10 |
3 |
60 |
Trấn Yên |
33 |
|
|
|
|
3 |
3 |
34 |
253 |
4 |
|
50 |
Lục Yên |
2 |
|
|
|
|
1 |
|
16 |
365 |
1 |
|
50 |
Yên Bình |
1 |
|
|
|
|
|
|
14 |
100 |
1 |
|
45 |
Mù Cang Chải |
1 |
|
|
|
|
|
|
10 |
35 |
1 |
|
43 |
Trạm Tấu |
14 |
1 |
|
|
|
|
|
10 |
35 |
1 |
|
50 |
Văn Chấn |
3 |
|
|
|
|
|
|
15 |
240 |
1 |
|
119 |
TX Nghĩa Lộ |
1 |
|
|
|
|
|
|
10 |
55 |
|
1 |
30 |
Trường QS |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
90 |
1 |
1 |
30 |
e121 |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
49 |
|
|
100 |
C20 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
40 |
|
|
40 |
C27 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
20 |
|
|
20 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây