609469

Quyết định 82/2002/QĐ-UB quy định về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý nông trường quốc doanh do tỉnh Nghệ An ban hành

609469
LawNet .vn

Quyết định 82/2002/QĐ-UB quy định về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý nông trường quốc doanh do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 82/2002/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Thế Trung
Ngày ban hành: 13/09/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 82/2002/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Nguyễn Thế Trung
Ngày ban hành: 13/09/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/2002/QĐ-UB

Nghệ An, ngày 13 tháng 9 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21- tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ;

- Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An tại Thông báo số 182/TB-TU ngày 04 tháng 02 năm 2002 và Thông báo số 237/TB-UB ngày 21 tháng 6 năm 2002;

- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1719/ TT.NN.CS ngày 15 tháng 8 năm 2002.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý nông trường quốc doanh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Các ông: Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Địa chính, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc các Công ty, Nông trường, Xí nghiệp được Nhà nước giao đất sản xuất nông nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Trung

 

QUY ĐỊNH

CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN VỀ VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2002/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 2002 của UBND tỉnh Nghệ An)

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm nòng cốt trong sản Xuất nông lâm nghiệp, dịch vụ vật tư, kỹ thuật, thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất nông - lâm nghiệp, tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn, UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về việc "Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý nông trường quốc doanh” như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tất cả các nông trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp được Nhà nước giao đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, sau đây gọi chung là nông trường, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2: Kiểm kê, xử lý đối với các loại đất đai của nông trường.

2.1. Sau khi rà soát, kiểm tra quy hoạch sử dụng đất của các nông trường, UBND tỉnh sẽ thu hồi phần diện tích đất mà nông trường không sử dụng, sử dụng không có hiệu quả hoặc sử dụng sai mục đích để giao cho UBND huyện sở tại quản lý, đưa vào sử dụng theo quy hoạch và pháp luật.

Nông trường có trách nhiệm lập hồ sơ trình UBND tỉnh (qua Sở Địa chính) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích phù hợp quy hoạch phát triển nông trường.

2.2. Đối với diện tích các loại đất sau đây sẽ giao cho UBND huyện sở tại quản lý, giao cho các chủ sử dụng theo quy hoạch.

- Đất xây dựng các công trình công cộng.

- Đất thổ cư (đất ở, đất vườn, đất giao thông nội bộ khu dân cư).

2.3. Đất đai của nông trường bị lấn chiếm, phải xử lý theo quy định của pháp luật và giải quyết theo hướng:

- Nếu diện tích đất đang bị tranh chấp lấn chiếm, nằm trong vùng quy hoạch nguyên liệu tập trung thì nông trường phối hợp với UBND huyện, xã sở tại thu hồi lại để sử dụng theo quy hoạch.

- Nếu diện tích đất bị tranh chấp, lấn chiếm nhưng không nằm trong vùng quy hoạch nguyên liệu tập trung thì UBND tỉnh thu hồi để giao UBND huyện giao cho hộ nông dân sử dụng ổn định lâu dài theo Nghị định 64/CP; 85/CP và Nghị định 163/CP của Chính phủ.

Điều 3: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường.

Trên cơ sở quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, nông trường xác định rõ ranh giới giữa nông trường và các chủ sử dụng đất liền kề trên thực địa và bản đồ, lập hồ sơ địa chính, trình UBND tỉnh quyết định giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường.

Điều 4: Cơ chế quản lý, sử dụng đất đai.

4.1. Các nông trường lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng loại đất phù hợp với từng loại cây trồng một cách có hiệu quả nhất, kể cả đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng và phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

- Nông trường chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt (trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất.

4.2. Giám đốc nông trường được quyền giao khoán đất đai cho các đối tượng (hộ nhận khoán) thông qua hợp đồng kinh tế theo quy định tại Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và các quy định của UBND tỉnh. Các hộ nhận khoán có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả cao.

4.3. Thời hạn giao khoán đất:

a) Giao khoán đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: thời hạn giao khoán là 1 chu kỳ kinh doanh của cây lâu năm được quy hoạch trồng cho vùng đất đó. Khi hết chu kỳ kinh doanh của vườn cây, hộ nhận khoản có thể sẽ được giao khoán tiếp chu kỳ sau nếu sử dụng đất có hiệu quả, chấp hành đúng các quy định của Nhà nước.

b) Giao khoán đất lâm nghiệp.

- Đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: 50 năm.

- Đối với rừng sản xuất: 01 chu kỳ kinh doanh.

c) Giao khoán đất nông nghiệp trồng cây hàng năm: 05 năm. Khi hết 5 năm, hộ nhận khoán có thể được xem xét cho nhận khoán 5 năm tiếp theo nếu sử dụng đất có hiệu quả, chấp hành đúng các quy định của Nhà nước.

d) Giao khoán đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Ao, hồ, đầm và mặt nước khác có quy mô nhỏ (dưới 1 ha) thực hiện giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng. Thời hạn giao khoán không quá 5 năm.

- Ao, hồ, đầm và mặt nước khác có quy mô lớn (l ha trở lên) hoặc có liên quan chặt chẽ với nhau nếu không giao khoán được cho 1 hộ gia đình, cá nhân thì có thể giao khoán cho nhóm hộ hoặc tổ chức thích hợp. Thời hạn giao khoán theo hợp đồng.

Hộ, nhóm hộ, tổ chức nhận khoán đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản có thể được xem xét cho nhận khoán thời gian tiếp theo khi hết thời gian theo hợp đồng nếu sử dụng đất có hiệu quả, chấp hành đúng quy định của Nhà nước.

4.4. Diện tích đất giao khoán: Diện tích đất giao khoán cho hộ gồm 2 phần: phần diện tích theo mức bình quân của hộ nông dân trong vùng (diện tích bình quân của xã sở tại) và phần vượt trên diện tích đó (nếu có). Hộ nhận khoán có trách nhiệm đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và đảm bảo độ phì của đất. Trường hợp hộ nhận khoán sản xuất không đạt năng suất bình quân của vùng trong 3 vụ liên tiếp thì phải thu hồi phần diện tích vượt mức bình quân của hộ nông dân trong vùng để giao khoán lại cho các thành viên khác có điều kiện đầu tư tăng năng suất cây trồng hơn.

4.5. Các hộ đã nhận khoán đất của Nông trường theo Nghị định 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ hoặc theo Quyết định 1586/QĐ.UB ngày 08 tháng 9 năm 1992 của UBND tỉnh Nghệ An, nay bổ sung hợp đồng giao khoán đất đai, vườn cây: điều chỉnh thời hạn và mức diện tích đất giao khoán theo quy định tại khoản 4.3 và 4.4 điều 4 của bản quy định này. Khi hết thời hạn hợp đồng, nếu hộ nhận khoán thực hiện đúng quy định, được ưu tiên nhận khoán tiếp chu kỳ sau cho đến hết thời hạn giao khoán đất đai theo Nghi định 01/CP.

4.6. Đối tượng được nông trường giao khoán đất đai, vườn cây là hộ nông trường viên. Trường hợp hộ nông trường viên không nhận khoán hết diện tích thì giám đốc nông trường báo cáo với UBND tỉnh để thu hồi giao cho UBND huyện sở tại quản lý, giao cho các chủ sử dụng theo quy hoạch.

Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của nông trường

5.1. Nghĩa vụ:

5.1.1. Xác định đúng diện tích, vị trí, ranh giới đất giao khoán trên bản đồ và thực địa, giá trị cây trồng, vật nuôi, hiện trạng rừng và các công trình trên đất, mặt nước giao khoán.

5.1.2. Thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các chính sách về đầu tư, hỗ trợ, theo quy định

5.1.3. Chịu trách nhiệm tư vấn về kỹ thuật, dịch vụ vốn, vật tư phân bón, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hộ nhận khoán chủ động sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ các loại sản phẩm chủ yếu: chè, cà phê, cao su... của các hộ nhận khoán và nhân dân trên địa bàn và được hưởng phí dịch vụ theo hợp đồng.

5.1.4. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho hộ nhận khoán thì phải bồi thường giá trị thiệt hại.

5.1.5. Phối hợp với UBND xã, huyện sở tại giữ gìn trật tự, an ninh trên địa bàn để các hộ nhận khoán yên tâm sản xuất.

5.2. Quyền lợi:

5.2.1. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý và thanh quyết toán việc thực hiện hợp đồng giao khoán, bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về đất đai, lao động và các điều khoản quy định trong hợp đồng

5.2.2. Khi hộ nhận khoán vi phạm hợp đồng, nông trường căn cứ mức độ vi phạm để quyết định việc bồi thường giá trị thiệt hại hoặc chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng, thu hồi lại đất và vườn cây đã giao khoán.

Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của hộ nhận khoán.

6.1. Quyền lợi:

Hộ nhận khoán đất, vườn cây của nông trường được hưởng các quyền sau:

6.1.1. Chủ động sản xuất trên diện tích đất nhận khoán theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt, được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất nhận khoán theo hợp đồng. Được nuôi, trồng xen theo hợp đồng và được hưởng toàn bộ sản phẩm nuôi, trồng xen.

6.1.2. Được làm lán tạm để bảo vệ sản xuất, cất giữ dụng cụ, vật tư sản xuất, được làm sân phơi, đào giếng nước, xây bể chứa nước, kênh dẫn nước, công cấp thoát nước, hố ủ phân chuồng gia súc, gia cầm theo quy định của nông trường.

6.1.3. Được nông trường hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất nhận khoán trong các trường hợp: khi chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác (có lý do chính đáng) hoặc không còn khả năng lao động, nông trường thu lại một phần hoặc toàn bộ đất giáo khoán để sử dụng vào mục đích khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

6.1.4. Khi nông trường vi phạm hợp đồng, hộ nhận khoán được bồi thường thiệt hại theo hợp đồng cam kết của 2 bên.

Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro được xét miễn, giảm các khoản phải nộp cho nông trường theo quy định của pháp luật.

6.1.5. Khi chủ hộ nhận khoán chết thì người đại diện hợp pháp trong hộ được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán cho đến hết thời hạn giao khoán.

Trong trường hợp hộ nhận khoán không còn thành viên hợp pháp nào có khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán thì nông trường thu hồi đất để giao khoán lại cho người khác. Giá trị tài sản đã đầu tư trên đất của chủ hộ nhận khoán đã chết được nông trường đền bù cho người thừa kế. Nếu bên nhận khoán không có người thừa kế thì các khoản đền bù được bổ sung vào qũy phát triển sản xuất của nông trường.

6.1.6. Hộ nhận khoán được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng tài sản, được thế chấp vườn cây gắn với đất nhận khoán và phải được sự đồng ý của giám đốc nông trường.

6.2. Nghĩa vụ:

Hộ nhận khoán đất đai, vườn cây của nông trường có nghĩa vụ:

6.2.1. Nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế thu nhập theo luật định.

6.2.2. Trích nộp các quỹ theo Thông tư 02/ TT-LB ngày 10 tháng 11 năm 1996 của Liên bộ Tài chính và Nông nghiệp & PTNT với mức không quá 30% định suất thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong đó: 10% cho quỹ đầu tư phát triển: 5% cho quỹ phúc lợi và 15% cho quỹ quản lý.

6.2.3. Nộp khấu hao cơ bản vườn cây, giá trị các công trình phục vụ sản xuất do nông trường đã đầu tư xây dựng theo quy định.

6.2.4. Nộp các khoản phí dịch vụ trên cơ sở ký kết hợp đồng giữa nông trường và người nhận khoán.

6.2.5. Nộp các khoản đóng góp cho đầu tư xây dựng Các công trình thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phúc lợi hàng năm, do đại hội công nhân viên chức và người lao động quyết định

6.2.6. Bán sản phẩm sản xuất ra trên đất nhận khoán cho nông trường theo hợp đồng.

6.2.7. Chấp hành các quy định phòng chống sâu bệnh, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, bảo vệ nguồn lợi của đất, nước, vật kiến trúc và môi trường sinh thái.

6.2.8. Bồi thường thiệt hại cho nông trường do bên nhận khoán vi phạm hợp đồng gây ra (nếu có).

6.2.9. Trả lại đất khi cơ quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Chính sách lao động trong nông trường.

7.1. Hàng năm nông trường phải có kế hoạch đào tạo và sử dụng lao động hợp lý, ưu tiên tuyển dụng con em cán bộ công nhân viên chức trong nông trường.

7.2. Cán bộ, công nhân nhận giao khoán đất, vườn cây của nông trường đến tuổi nghỉ hưu, được nông trường tuyển chọn con em vào nông trường để kế tục nhận giao khoán trên diện tích đó. Trường hợp hộ hưu trí không có con em được tuyển chọn vào nông trường hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng thì trả lại đất nhận khoán cho nông trường khi hết hạn hợp đồng.

7.3. Đối với cán bộ, công nhân đang làm việc cho nông trường, có nghĩa vụ đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

Điều 8: Quản lý tài chính trong nông trường.

8.1. Các nông trường phải thực hiện quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh theo Nghi định 59/CP, Nghị định số 27/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

8.2. Khi tiến hành cổ phần hóa nông trường hoặc một số cơ sở chế biến nông sản theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 để chuyển thành công ty cổ phần thì ưu tiên bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên trong nông trường. Xây dựng mối liên kết kinh tế giữa nông trường, nông trường viên và các cơ sở chế biến, tạo ra đồng sở hữu giữa nông trường viên và nông trường về cơ sở chế biến.

8.3.Nông trường thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho các hộ nhận khoán theo quy định.

Điều 9: Quản lý hành chính trong nông trường.

Chuyển giao chức năng quản lý hành chính nhà trẻ, mẫu giáo cho chính quyền địa phương. Nông trường chủ yếu tập trung làm nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Điều 10: Đổi mới bộ máy quản lý trong nông trường

Bộ máy quản lý của nông trường phải tinh giản, gọn nhẹ theo hướng: lựa chọn những người có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật vào các vị trí quản lý của nông trường

+ Bộ máy quản lý nông trường gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và một số phòng, ban hoặc trợ lý giúp việc.

+ Ở đội sản xuất, xưởng (hoặc phân xưởng) chế biến có đội trưởng, quản đốc xưởng (hoặc phân xưởng).

Nông trường phải tổ chức tốt các loại hình dịch vụ sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo nguồn thu chính, ổn định để trả lương cho bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của nông trường.

Chương III

TỔ CHÚC THỰC HIỆN

Điều 11: Điều khoản thi hành.

Căn cứ những quy định tại quyết định này, các nông trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến hành bổ sung, điều chỉnh hợp đồng giao khoán đất đai, vườn cây cho phù hợp.

Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính - Vật giá, Địa chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện và giám đốc các nông trường chịu trách nhiệm thi hành quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các đơn vị, cơ quan chức năng kịp thời phản ánh để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác