Quyết định 819/QĐ-BNV năm 2021 về Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ
Quyết định 819/QĐ-BNV năm 2021 về Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ
Số hiệu: | 819/QĐ-BNV | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 19/07/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 819/QĐ-BNV |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nội vụ |
Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 19/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 819/QĐ-BNV |
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số 819/QĐ-BNV ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là VBQPPL) bao gồm: lập đề nghị, dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL; soạn thảo, thẩm định, ban hành, hợp nhất VBQPPL do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Trường hợp xây dựng VBQPPL có quy định về thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC), việc lấy ý kiến đối với quy định về TTHC và các nội dung khác về kiểm soát TTHC thực hiện theo quy định của Quy chế này và quy định về kiểm soát TTHC.
3. Việc xây dựng, ban hành VBQPPL có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Nội vụ phải tuân thủ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng VBQPPL không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị); tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành VBQPPL do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng phụ trách chung, lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, hợp nhất VBQPPL.
2. Thứ trưởng được giao phụ trách đơn vị trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, hợp nhất VBQPPL thuộc phạm vi được phân công.
3. Đối với những dự án, dự thảo VBQPPL có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng khác, Thứ trưởng được giao phụ trách quyết định việc
a) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
b) Lấy ý kiến các đồng chí Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có liên quan. Nội dung đề nghị lấy ý kiến phải xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến; sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc thay thế bãi bỏ đối với chính sách, quy định được đề nghị xây dựng hoặc đang soạn thảo.
Điều 4. Phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; phạm vi điều chỉnh, mức độ phức tạp của VBQPPL cần được xây dựng, ban hành, Bộ trưởng quyết định việc phân công đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL theo Chương trình xây dựng VBQPPL được quy định tại Điều 17 Quy chế này.
2. Đơn vị được giao chủ trì xây dựng VBQPPL có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất VBQPPL theo quy định của pháp luật.
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Các văn bản quy phạm pháp luật phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ Luật Ban hành VBQPPL, đơn vị được giao chủ trì xây dựng VBQPPL chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế lập đề nghị xây dựng VBQPPL.
2. Các VBQPPL phải lập đề nghị xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 16; khoản 2, 3 Điều 19 Luật ban hành VBQPPL.
Điều 6. Xây dựng nội dung của chính sách
1. Các VBQPPL phải xây dựng nội dung chính sách
Việc xây dựng nội dung chính sách được thực hiện đối với các VBQPPL được quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 16; khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL.
2. Căn cứ xây dựng chính sách
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của VBQPPL dự kiến ban hành;
c) Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực nội vụ;
d) Nội dung công việc phải triển khai để thực hiện cam kết trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định trong trường hợp đề nghị xây dựng nghị định;
e) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm đề xuất xây dựng nội dung chính sách; lập đề nghị xây dựng VBQPPL thuộc lĩnh vực được giao quản lý hoặc đề xuất, kiến nghị Lãnh đạo Bộ giao đơn vị chuyên môn có liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
3. Nội dung chính sách
Việc xây dựng nội dung chính sách thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 7. Phê duyệt chủ trương về xây dựng chính sách
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất nội dung chính sách trong VBQPPL trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp phê duyệt.
2. Hồ sơ trình phê duyệt chủ trương về xây dựng chính sách
a) Tờ trình Lãnh đạo Bộ về việc xây dựng nội dung chính sách; trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, yêu cầu phải ban hành chính sách và dự kiến các hoạt động đánh giá tác động chính sách;
b) Nội dung từng chính sách, trong đó có đánh giá tác động sơ bộ chính sách; thuyết minh về các căn cứ để xây dựng nội dung chính sách;
c) Ý kiến của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan (nếu có).
Điều 8. Tổ chức đánh giá tác động chính sách
1. Trên cơ sở chủ trương chính sách đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai nhiệm vụ đánh giá tác động chính sách. Đối với trường hợp nội dung chính sách phức tạp, có phạm vi tác động rộng và liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng thẩm định, thẩm tra của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đánh giá tác động chính sách.
2. Đánh giá tác động chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Trong từng nội dung đánh giá phải phân tích tác động tích cực, tiêu cực đối với các đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính sách; so sánh các giải pháp thực hiện chính sách và kiến nghị các giải pháp tối ưu nhất thực hiện chính sách để đề nghị xây dựng VBQPPL.
3. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của các chính sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Căn cứ kết quả đánh giá tác động của chính sách do đơn vị chủ trì báo cáo, Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp quyết định việc lập hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL, xin ý kiến Ban Cán sự đảng Bộ trước khi báo cáo Bộ trưởng. Bộ trưởng xem xét, quyết định việc lập hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL trình Chính phủ.
Việc xin ý kiến Ban Cán sự đảng Bộ được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc số 260-QC/BCSĐ ngày 19/12/2019 của Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ.
Điều 9. Lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL để lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan.
2. Trên cơ sở ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện đề nghị xây dựng VBQPPL, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và ký công văn gửi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 6, Điều 36, Điều 86 Luật Ban hành VBQPPL và Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày gửi công văn lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.
4. Trong trường hợp phải đẩy nhanh tiến độ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ cho lấy ý kiến đồng thời các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ.
Điều 10. Tham gia ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với đề nghị xây dựng VBQPPL do các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chuẩn bị trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm
a) Văn bản đề nghị tham gia ý kiến;
b) Ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
c) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật Ban hành VBQPPL.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến và có văn bản trả lời đơn vị chủ trì soạn thảo. Ý kiến tham gia bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 39 và Điều 88 Luật Ban hành VBQPPL.
Đối với các đề nghị có nội dung chính sách có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm, việc tham gia ý kiến được thực hiện theo hình thức Hội đồng. Thành phần tham gia Hội đồng gồm: đơn vị chủ trì soạn thảo; đại diện các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học (nếu cần thiết). Số lượng thành viên hội đồng tối thiểu là 7 người. Lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì Hội đồng.
3. Tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có) có trách nhiệm tham gia ý kiến về đề nghị xây dựng VBQPPL do đơn vị mình đề xuất. Ý kiến của tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ phải được giải trình, tiếp thu trước khi gửi lấy ý kiến của Vụ Pháp chế.
Điều 11. Gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đề nghị xây dựng VBQPPL quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 16; khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL phải gửi Bộ Tư pháp để thẩm định.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì nghiên cứu giải trình, tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định. Văn bản đề nghị thẩm định được gửi đồng thời đến Vụ Pháp chế để phối hợp đôn đốc, tham gia thẩm định.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL được thực hiện theo quy định tại Điều 37, khoản 2 Điều 87 Luật Ban hành VBQPPL, được sửa đổi, bổ sung tại Điểm b khoản 53 và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL.
4. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình về đề nghị xây dựng VBQPPL theo đề nghị của đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để thực hiện kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định.
Điều 12. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với các đề nghị xây dựng VBQPPL quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này
a) Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu giải trình, tiếp thu các ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng VBQPPL trình Lãnh đạo Bộ xem xét, trình Chính phủ; đồng thời, gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 5 Điều 39, Khoản 5 Điều 88 Luật Ban hành VBQPPL;
b) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế quy định tại Điều 11 Quy chế này, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
3. Hoàn thiện hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL được hoàn thiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 40, Khoản 2, 3 Điều 89 Luật Ban hành VBQPPL. Đối với hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL trình Chính phủ, thời hạn trình chậm nhất là 20 ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Ban hành VBQPPL.
Điều 13. Đánh giá tác động các chính sách phát sinh mới
Việc đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Ban hành VBQPPL được thực hiện như sau
1. Trường hợp phát sinh chính sách mới theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc do các đơn vị khác thuộc Bộ đề xuất trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với đơn vị đề xuất tổ chức đánh giá tác động theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy chế này.
2. Trường hợp phát sinh chính sách mới do các cơ quan, Bộ, ngành đề xuất trong quá trình thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về đề nghị xây dựng VBQPPL và dự thảo VBQPPL; đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan đề xuất chính sách mới để thực hiện đánh giá tác động theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Ban hành VBQPPL. Trong quá trình phối hợp thực hiện, thường xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đồng thời thông báo cho Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi.
Điều 14. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ
1. Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ bao gồm
a) Đề nghị về chương trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi là chương trình xây dựng luật, pháp lệnh);
b) Danh mục xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của Chính phủ (sau đây gọi là danh mục xây dựng nghị định, quyết định);
c) Danh mục xây dựng thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Nội chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi chung là danh mục xây dựng thông tư) theo quy định tại khoản 2 Điều 24, Điều 25 Luật Ban hành VBQPPL;
d) Danh mục văn bản quy định chi tiết các điều khoản được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trong việc lập đề nghị, đề xuất chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ. Tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có) có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị triển khai nhiệm vụ này tại đơn vị.
Điều 15. Lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ các nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trình Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trường hợp xin rút đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; xin điều chỉnh hoặc rút chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải giải trình nêu rõ lý do. Trường hợp điều chỉnh chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải tổ chức lại việc đánh giá tác động theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Trên cơ sở tờ trình của các đơn vị, Vụ Pháp chế rà soát, tổng hợp lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm thuộc trách nhiệm chủ trì soạn thảo của Bộ Nội vụ và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký văn bản gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào đề nghị của Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Công văn gửi Bộ Tư pháp phải nêu rõ số lượng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo thứ tự ưu tiên; các trường hợp xin rút đề nghị hoặc rút chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (nếu có).
Điều 16. Lập danh mục xây dựng nghị định, quyết định, thông tư
1. Danh mục xây dựng nghị định, quyết định, thông tư gồm các VBQPPL được quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
2. Trách nhiệm lập Danh mục xây dựng nghị định, quyết định, thông tư
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi đề nghị xây dựng VBQPPL được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách, đồng thời thông báo bằng văn bản đến Vụ Pháp chế để tổng hợp chung vào chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ và báo cáo Bộ trưởng;
b) Đối với các VBQPPL quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Quy chế này, căn cứ yêu cầu thực tiễn và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản thông báo cho Vụ Pháp chế về sự cần thiết ban hành, cơ sở pháp lý để ban hành văn bản, thời gian trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành (xác định theo tháng).
3. Trách nhiệm lập Danh mục VBQPPL quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Quy chế này
a) Đối với các VBQPPL do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo
Căn cứ quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm lập Danh mục văn bản quy định chi tiết gửi Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
Căn cứ quy định tại Điều 29a Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo lập Danh mục các văn bản cần quy định chi tiết gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
b) Đối với các VBQPPL do các cơ quan khác chủ trì soạn thảo
Danh mục văn bản quy định chi tiết do các cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP được gửi đến Vụ Pháp chế để tổng hợp.
c) Phân công đơn vị chủ trì xây dựng văn bản
Căn cứ Danh mục quy định tại điểm a, b khoản này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng để phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng thông báo bằng văn bản cho các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung cần quy định chi tiết đối với các văn bản quy định tại Điều 29a Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Văn bản thông báo đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
Điều 17. Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ
1. Trên cơ sở tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại Điều 15, 16 Quy chế này, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng xem xét, ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ.
2. Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ được gửi đến Văn phòng Bộ để tổng hợp chung vào Chương trình công tác năm của Bộ Nội vụ.
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị trong bảo vệ Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội để cung cấp các tài liệu liên quan (nếu cần); giải trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghị định của Chính phủ;
b) Bảo vệ đề nghị xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng VBQPPL.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có đề nghị xây dựng VBQPPL
a) Tham gia các buổi làm việc, các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng VBQPPL;
b) Cung cấp các tài liệu liên quan, giải trình các vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng VBQPPL theo yêu cầu.
Mục 3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Phân công thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký tờ trình trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan chủ động soạn thảo theo quy định tại Luật Ban hành VBQPPL và Quy chế này.
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản lập kế hoạch xây dựng văn bản theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành VBQPPL. Kế hoạch xây dựng văn bản xác định rõ các mốc thời gian trình Lãnh đạo Bộ, trình Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và trình Quốc hội.
2. Đối với Danh mục xây dựng nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc chương trình công tác năm của Chính phủ, ngay sau khi Lãnh đạo Bộ ký công văn đăng ký chương trình công tác của Chính phủ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát việc phân công đơn vị chủ trì, phối hợp soạn thảo; tiến độ soạn thảo. Trên cơ sở đó, tổng hợp cùng với Danh mục xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, trình Bộ trưởng ký quyết định ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Quy chế này.
4. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ bảo đảm tiến độ và chất lượng; chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế, các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong việc thẩm định, trình ký ban hành VBQPPL; thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thẩm định, thẩm tra VBQPPL.
Điều 20. Đôn đốc, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của đơn vị được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL
a) Thường xuyên phối hợp với Vụ Pháp chế để thông tin kịp thời về tình hình và kết quả soạn thảo; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo VBQPPL, đề xuất các phương án xử lý để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ;
b) Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, các đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản có trách nhiệm cập nhật thông tin điện tử về tình hình xây dựng văn bản về Vụ Pháp chế thông qua Hệ thống văn bản và điều hành tác nghiệp (Voffice) của Bộ Nội vụ;
c) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức pháp chế, việc cập nhật thông tin do tổ chức pháp chế của đơn vị thực hiện.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Tổ chức theo dõi tiến độ, nội dung và đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tổ chức triển khai soạn thảo VBQPPL; dự báo các trường hợp có khả năng không đảm bảo tiến độ soạn thảo để kịp thời đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo có phương án xử lý, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành Chương trình xây dựng VBQPPL;
b) Định kỳ hàng tháng, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các chương trình pháp luật gửi Văn phòng Bộ tổng hợp vào báo cáo giao ban Bộ;
Căn cứ tình hình và kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng VBQPPL để chủ động trình Bộ trưởng có giải pháp xử lý kịp thời, bảo đảm hoàn thành Chương trình xây dựng VBQPPL;
c) Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Chương trình xây dựng VBQPPL để đánh giá mức độ hoàn thành chương trình. Tỷ lệ hoàn thành Chương trình là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng của các đơn vị.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc căn cứ kết quả thực hiện Chương trình xây dựng VBQPPL để đánh giá, chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
Điều 21. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc đề xuất điều chỉnh Chương trình được thực hiện trong các trường hợp
a) Bổ sung vào Chương trình những VBQPPL phải soạn thảo, ban hành trong các trường hợp
- Nhiệm vụ mới phát sinh được giao tại các VBQPPL mới ban hành hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Do yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới VBQPPL;
- Yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các VBQPPL hiện hành cho phù hợp với VBQPPL mới ban hành để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống VBQPPL hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;
b) Đưa ra khỏi Chương trình những dự thảo VBQPPL chưa cần thiết hoặc không còn cần thiết phải ban hành;
c) Điều chỉnh lùi thời điểm trình đối với các dự thảo VBQPPL không đảm bảo tiến độ vì lý do bất khả kháng;
d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ áp dụng đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh) trong trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các thủ tục soạn thảo đã được hoàn thiện theo quy định;
đ) Gộp nội dung các VBQPPL quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh có cùng phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
2. Trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh Chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Cụ thể
a) Trường hợp bổ sung chương trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này, đơn vị đề xuất bổ sung chương trình có trách nhiệm xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách trình Chính phủ phê duyệt làm cơ sở đăng ký chương trình theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Quy chế này.
Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc trường hợp nêu trên; thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, tại công văn xin điều chỉnh chương trình phải nêu rõ cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải ban hành văn bản;
b) Trường hợp rút hoặc điều chỉnh lùi thời hạn trình, gộp nội dung của văn bản trong chương trình với văn bản khác; đề xuất điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị chủ trì có trách nhiệm nêu rõ lý do, phương hướng, giải pháp và thời gian thực hiện;
c) Các đơn vị quy định tại điểm a, b khoản này có trách nhiệm dự thảo văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền và tờ trình Lãnh đạo Bộ đến Vụ Pháp chế để rà soát, tham gia ý kiến trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Thời hạn tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có) có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền và tờ trình Lãnh đạo Bộ trước khi gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế;
d) Văn bản gửi Văn phòng Chính phủ để làm thủ tục điều chỉnh chương trình công tác của Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng cho điều chỉnh Chương trình xây dựng VBQPPL của Bộ (đối với thông tư, thông tư liên tịch) được gửi đồng thời đến Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 22. Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình soạn thảo VBQPPL được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và các quy định sau
1. Đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định có nội dung phức tạp, cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ soạn thảo. Kế hoạch soạn thảo phải thể hiện rõ các nội dung công việc gắn với phân công, các mốc thời gian thực hiện phù hợp với thời hạn trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
2. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức soạn thảo VBQPPL theo quy trình
a) Phân công lãnh đạo đơn vị phụ trách chỉ đạo công tác nghiên cứu, xây dựng VBQPPL, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để soạn thảo. Riêng các dự án, dự thảo có Ban soạn thảo sẽ do Trưởng Ban soạn thảo phân công cho các thành viên Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định tại Luật Ban hành VBQPPL và Quy chế này.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội có liên quan và Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế của đơn vị mình (nếu có) tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo văn bản;
b) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan; các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Nội vụ dự thảo văn bản để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Luật Ban hành VBQPPL và Quy chế này;
c) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo;
d) Soạn thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) để trình kèm;
đ) Gửi Vụ Pháp chế tham gia ý kiến đối với các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thẩm định đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch;
Tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có) có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo VBQPPL trước khi lãnh đạo đơn vị duyệt, ký công văn gửi Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định hoặc tham gia ý kiến theo quy định tại Quy chế này;
e) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, ý kiến tham gia để chỉnh lý dự án, dự thảo VBQPPL;
g) Xin ý kiến Ban cán sự Đảng Bộ;
h) Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư hoặc ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
i) Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL;
k) Rà soát dự thảo, hồ sơ để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt và ký tờ trình Chính phủ;
l) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ trong việc lấy và nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ; các đơn vị chức năng của Văn phòng Quốc hội trong việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL;
m) Lưu hành và đăng tải văn bản theo quy định.
Điều 23. Soạn thảo văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. VBQPPL được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn và quy trình xây dựng văn bản rút gọn được thực hiện theo quy định tại Chương XII Luật Ban hành VBQPPL.
2. Việc lấy ý kiến Ban cán sự đảng Bộ được thực hiện trước khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư hoặc ký công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
Văn bản đề nghị thẩm định đồng thời gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi.
Điều 24. Ban soạn thảo, Tổ biên tập và Tổ soạn thảo
1. Ban soạn thảo
a) Đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Ban hành VBQPPL, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thành lập Ban soạn thảo.
Thành phần Ban soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Ban hành VBQPPL;
b) Không thành lập Ban soạn thảo đối với VBQPPL soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với việc xây dựng Nghị định, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đề xuất thành lập Ban soạn thảo nếu thấy cần thiết;
c) Trường hợp các VBQPPL có thành lập Ban soạn thảo nhưng thời gian soạn thảo gấp, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ cho thành lập nhóm gồm các công chức đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan để thực hiện soạn thảo VBQPPL.
2. Tổ biên tập
Việc thành lập Tổ biên tập thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Đối với soạn thảo nghị định của Chính phủ (trong trường hợp không thành lập Ban soạn thảo), quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị tham gia soạn thảo và chỉ đạo công tác soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết có thể thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung, chất lượng của dự án, dự thảo và tiến độ soạn thảo.
5. Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
Điều 25. Lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Lấy ý kiến các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ
a) Dự án, dự thảo VBQPPL phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, trừ trường hợp văn bản được soạn thảo theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với các dự án, dự thảo VBQPPL do đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo, phải lấy ý kiến tổ chức pháp chế của đơn vị trong quá trình soạn thảo văn bản.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản xem xét, lấy ý kiến về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo duyệt nội dung dự án, dự thảo để gửi lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong Bộ;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc (đối với các dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), 7 ngày làm việc (đối với văn bản do Bộ Nội vụ trình cấp có thẩm quyền ban hành) kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thời hạn lấy ý kiến có thể rút ngắn hơn và được ghi cụ thể tại công văn gửi lấy ý kiến.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm cho ý kiến về TTHC tại VBQPPL có quy định về TTHC (nếu có) cùng với việc cho ý kiến vào nội dung dự thảo VBQPPL;
c) Quá thời hạn theo quy định tại Điểm b khoản này mà đơn vị được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì coi như đơn vị đã nhất trí với nội dung dự thảo. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc chậm hoặc không tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung của văn bản thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản
a) Dự thảo VBQPPL phải được gửi lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các hình thức quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d khoản 2 Điều 97, khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành VBQPPL. Thời gian gửi lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp của VBQPPL và cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo ít nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày dự án, dự thảo được đưa ra lấy ý kiến (trừ trường hợp quy định tại Điểm c khoản này);
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm sự tham gia ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên theo quy định tại Điều 6 Luật Ban hành VBQPPL; đề xuất danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi lấy ý kiến và hình thức gửi lấy ý kiến để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
- Đối với các dự án, dự thảo VBQPPL liên quan đến bình đẳng giới phải gửi lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo quy định tại Điều 26, Điều 30 Luật Bình đẳng giới; Điều 10 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
- Đối với các dự án, dự thảo VBQPPL có quy định liên quan đến an ninh trật tự phải gửi lấy ý kiến Bộ Công an về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 của Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
c) Thực hiện đăng tải dự thảo văn bản để lấy ý kiến trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ theo quy định tại Điều 57, Điều 91, Điểm d Khoản 2 Điều 97, Khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành VBQPPL.
3. Trường hợp xét thấy việc tổ chức lấy ý kiến tham gia bằng văn bản có thể bị chậm về tiến độ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu soạn thảo, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp cho tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia. Khi tổ chức họp, thủ trưởng đơn vị chủ trì phải tổ chức việc ghi biên bản đầy đủ về nội dung liên quan đến dự án, dự thảo, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
Điều 26. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo
1. Đối với thông tư, trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn tất việc tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo.
2. Đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản để báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban soạn thảo (nếu có) Về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo; đồng thời, báo cáo rõ những cơ quan, đơn vị chưa gửi ý kiến cần tiếp tục đôn đốc.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ duyệt, gửi đăng dự thảo, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ theo quy định tại Điều 57, Điểm c Khoản 2 Điều 90, Điểm đ Khoản 2 Điều 97, Điều 101 Luật Ban hành VBQPPL.
3. Việc báo cáo xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ, Ban Cán sự đảng Bộ đối với các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ (nếu cần) được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.
Mục 2. KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 27. Đánh giá tác động thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá tác động TTHC được thực hiện đồng thời với việc đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng VBQPPL và trong quá trình soạn thảo VBQPPL.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ từng TTHC có trong dự thảo VBQPPL theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 10272/VBHN-VPCP ngày 27/9/2017 của Văn phòng Chính phủ đối với 03 Nghị định về kiểm soát TTHC.
Điều 28. Lấy ý kiến tham gia về thủ tục hành chính
1. Việc lấy ý kiến tham gia về TTHC được thực hiện đồng thời với việc lấy ý kiến tham gia về nội dung chính sách, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và dự thảo VBQPPL có quy định TTHC. Văn phòng Bộ, Văn phòng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến về TTHC cùng với việc tham gia ý kiến về dự thảo VBQPPL theo quy định tại Mục 3 Chương III Quy chế này.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia được thực hiện như đối với dự thảo VBQPPL, đồng thời bổ sung thêm các biểu, bảng đánh giá tác động của từng TTHC. Trong văn bản đề nghị tham gia ý kiến về dự thảo VBQPPL, đối với nội dung về TTHC, cần nêu rõ các tiêu chí đã đạt được theo kết quả đánh giá TTHC (sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp; các chi phí tuân thủ).
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có quy định TTHC có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ gửi lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để hoàn thiện các quy định về TTHC; trường hợp không tiếp thu phải báo cáo cụ thể trong tờ trình Lãnh đạo Bộ.
1. Dự thảo VBQPPL trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc ký ban hành theo thẩm quyền phải có ý kiến của Vụ Pháp chế. Cụ thể
a) Ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế đối với các dự thảo VBQPPL trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Ý kiến thẩm định đối với dự thảo Thông tư, Thông tư liên tịch;
c) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức pháp chế, dự thảo văn bản phải có ý kiến tham gia của tổ chức pháp chế của đơn vị và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi hồ sơ được gửi Vụ Pháp chế tham gia ý kiến, thẩm định.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 30 Quy chế này, Vụ Pháp chế trả hồ sơ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung tài liệu, hồ sơ. Thời điểm tham gia ý kiến, thẩm định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định, Vụ Pháp chế có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung dự thảo.
3. Đối với dự thảo VBQPPL do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, việc thẩm định được thực hiện thông qua hình thức Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 30. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế tham gia ý kiến, thẩm định
Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản gửi Vụ Pháp chế đề nghị tham gia ý kiến, thẩm định kèm theo hồ sơ, cụ thể
1. Đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Ban hành VBQPPL và điểm a, b khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL.
2. Đối với lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm
a) Dự thảo lệnh, quyết định;
b) Dự thảo tờ trình;
c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Đối với nghị định của Chính phủ
Hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL.
4. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ gửi tham gia ý kiến bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Ban hành VBQPPL và khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL.
5. Đối với thông tư, thông tư liên tịch
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Ban hành VBQPPL và khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL;
b) Tài liệu gửi bằng bản giấy phải có ký nháy xác nhận của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo tại các trang dự thảo.
Điều 31. Nội dung tham gia ý kiến, thẩm định
1. Ý kiến tham gia, thẩm định đối với từng hình thức VBQPPL bao gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 98 và khoản 3 Điều 102 Luật Ban hành VBQPPL.
2. Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có).
Điều 32. Quy trình, thời hạn tham gia ý kiến, thẩm định
1. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến, tổ chức thẩm định và gửi văn bản trả lời đến đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp dự thảo VBQPPL có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo (trừ trường hợp yêu cầu thời gian gấp), Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng tham gia ý kiến, thẩm định. Thành phần Hội đồng gồm có
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Nội vụ;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế;
- Thư ký Hội đồng: công chức Vụ Pháp chế;
- Thành viên Hội đồng: đại diện các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; đại diện các Bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo VBQPPL (nếu có).
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự được cuộc họp của Hội đồng, có thể ủy quyền cho lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp.
3. Thời hạn tham gia ý kiến, thẩm định
a) Thời hạn tối đa tham gia ý kiến, thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Thời hạn tối đa tham gia ý kiến, thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c) Đối với dự thảo VBQPPL có yêu cầu tiến độ khẩn trương, cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân thì thời hạn tham gia ý kiến, thẩm định theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia, thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo trình Lãnh đạo Bộ. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung vào tờ trình Lãnh đạo Bộ nội dung giải trình về ý kiến của Vụ Pháp chế.
Mục 4. THẨM ĐỊNH CỦA BỘ TƯ PHÁP
Điều 33. Chuẩn bị, gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành VBQPPL. Bao gồm
a) Tờ trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản đánh giá TTHC trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định TTHC;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành VBQPPL và báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu là tờ trình, dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hanh VBQPPL.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Bộ ký công văn, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Công văn đề nghị thẩm định đồng thời gửi Vụ Pháp chế để phối hợp theo dõi, đôn đốc thẩm định.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp để giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì trình Lãnh đạo Bộ phụ trách trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm theo dõi, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp gửi báo cáo thẩm định theo đúng quy định tại Điều 58, Điều 92, Điều 98 Luật Ban hành VBQPPL.
Điều 35. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổng hợp và giải trình rõ trong tờ trình để Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết định.
Mục 5. TRÌNH KÝ, LƯU HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Quy trình trình ký văn bản được thực hiện theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư và bảo đảm các nội dung sau
1. Đối với thông tư
a) Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ
- Tờ trình Lãnh đạo Bộ, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
- Dự thảo thông tư đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Bản tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh đã giải quyết trong thời gian thực hiện văn bản và đánh giá các nội dung phù hợp đưa vào quy định tại dự thảo văn bản (đối với trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế);
- Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế và văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
- Ý kiến của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương có liên quan và bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến;
- Báo cáo đánh giá tác động, trong đó có nội dung về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có) và đánh giá TTHC trong trường hợp được luật giao quy định TTHC;
- Ý kiến tham gia của Ban Cán sự đảng Bộ;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản.
2. Đối với dự án, dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
a) Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại Điều 59, Điều 93, Điều 99 Luật Ban hành VBQPPL và các văn bản, tài liệu có liên quan;
- Tờ trình Lãnh đạo Bộ trong đó nêu rõ mục đích, quan điểm xây dựng văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo; nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
- Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (có văn bản tham gia ý kiến gửi kèm theo);
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này báo cáo Lãnh đạo Bộ duyệt, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành văn bản.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Bộ duyệt hồ sơ, ký tờ trình cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ và tệp dữ liệu điện tử đến cấp có thẩm quyền; đồng thời gửi 01 bộ cho Vụ Pháp chế để theo dõi.
Điều 37. Rà soát, lưu hành, đăng Công báo
1. Rà soát VBQPPL
a) Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thông tư, thông tư liên tịch được ký ban hành, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm rà soát về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày thông tư, thông tư liên tịch trước khi gửi Văn phòng Bộ lấy số, lưu hành;
b) Trước và sau khi nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ rà soát lại về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả việc trình Lãnh đạo Bộ ký nháy trước khi dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành).
2. Lưu hành văn bản
a) Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký chính thức, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ kèm theo tệp dữ liệu điện tử theo quy định tại Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm cấp số văn bản, in ấn đúng số lượng văn bản phát hành tại phần “Nơi nhận” văn bản;
c) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cử người phối hợp để việc in, lưu hành VBQPPL, đăng Công báo được kịp thời, chính xác.
3. Việc đăng Công báo thực hiện theo Điều 150 của Luật Ban hành VBQPPL, Mục 1 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản chính kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo.
4. Trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành thông tư, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bản chính thông tư, thông tư liên tịch kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Vụ Pháp chế để tổ chức kiểm tra theo quy định; đăng tải lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; đồng thời, đăng tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Việc hợp nhất VBQPPL lĩnh vực nội vụ phải được thực hiện ngay sau khi VBQPPL được sửa đổi, bổ sung; việc hợp nhất, VBQPPL không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất.
2. Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản được quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất VBQPPL.
Điều 39. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với VBQPPL do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VBQPPL sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL sửa đổi, bổ sung dự thảo văn bản hợp nhất và gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế. Thời hạn tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu;
b) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện văn bản hợp nhất và trình Bộ trưởng phê duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất. Văn bản hợp nhất được gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày xác thực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo; thực hiện đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Đối với VBQPPL do các đơn vị trực thuộc Bộ soạn thảo
a) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VBQPPL sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm hợp nhất VBQPPL và gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế về kỹ thuật hợp nhất;
Đối với đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì soạn thảo có tổ chức pháp chế, văn bản gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế phải có ý kiến tham gia của tổ chức pháp chế;
b) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ký xác thực văn bản hợp nhất;
c) Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày xác thực, đơn vị hợp nhất văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo về công tác hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm Bộ Nội vụ.
Điều 40. Trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên quan trong từng khâu thuộc quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL theo quy định tại Luật Ban hành VBQPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có) có trách nhiệm cử công chức tham gia ngay từ khâu đầu của quy trình soạn thảo VBQPPL theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
Điều 41. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về toàn bộ nội dung của dự thảo VBQPPL và việc thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác cho công tác xây dựng VBQPPL.
3. Xác định mức độ phức tạp của VBQPPL được giao xây dựng và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định áp dụng định mức chi theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động hoặc trình Lãnh đạo Bộ để kịp thời phối hợp trong việc cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội.
5. Đề nghị Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế của đơn vị mình (nếu có) tham gia xây dựng VBQPPL được phân công.
6. Đối với đơn vị được giao phối hợp trong soạn thảo VBQPPL, có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực được giao phụ trách khi có yêu cầu của đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị thẩm định.
Điều 42. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý, thẩm quyền ban hành, tính thống nhất, hợp hiến, hợp pháp của dự thảo VBQPPL và quy trình xây dựng VBQPPL.
2. Hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành VBQPPL; tổ chức thi hành hoặc đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế này.
3. Tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phân tích chính sách, lập dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL, lấy ý kiến góp ý dự thảo; đánh giá thi hành VBQPPL.
4. Kịp thời đề xuất, trình Bộ trưởng (qua Văn phòng Bộ) khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ đăng tải VBQPPL về lĩnh vực nội vụ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
1. Bố trí đầy đủ kinh phí cho nhiệm vụ xây dựng VBQPPL theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Lãnh đạo Bộ phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ xây dựng VBQPPL.
Điều 44. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và hoàn thiện hệ thống VBQPPL lĩnh vực nội vụ.
2. Thực hiện chế độ thanh, quyết toán về xây dựng VBQPPL theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Pháp chế theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng VBQPPL.
Điều 45. Bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định tại Quy chế này được thực hiện theo Điều 179, 180, 181 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành VBQPPL, quy định của Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ.
2. Căn cứ để xác định mức kinh phí; việc quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Mức chi cho công tác xây dựng VBQPPL được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu của Bộ Nội vụ.
1. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Bộ Nội vụ về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Pháp chế để làm đầu mối báo cáo Lãnh đạo Bộ đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây