Quyết định 81/2021/QĐ-UBND quy định nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 81/2021/QĐ-UBND quy định nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 81/2021/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Lê Ô Pích |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 81/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Lê Ô Pích |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2021/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3777/TTr-SXD ngày 30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
(Kèm theo Quyết định số 81/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang)
Quy định này quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Các nội dung không quy định trong Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Khu vực có ý nghĩa quan trọng
Là các khu vực có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh và quốc gia; các khu vực có vai trò là điểm nhấn về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, bao gồm:
1. Khu vực có vai trò là điểm nhấn về không gian, kiến trúc, cảnh quan được xác định trong các đồ án quy hoạch chung được duyệt.
2. Khu vực có không gian, kiến trúc, cảnh quan gắn với khu di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh trở lên và khu vực bảo tồn được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Khu đô thị mới, khu nhà ở mới nằm trong quy hoạch chung đô thị có diện tích từ 10 ha trở lên; các khu nhà ở cao tầng tập trung có quy mô từ 05 ha trở lên; điểm dân cư nông thôn nằm ngoài quy hoạch chung đô thị có quy mô từ 10 ha trở lên.
4. Khu thương mại - dịch vụ; khu thể dục - thể thao; công viên; khu nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ y tế; khu nghỉ dưỡng có quy mô quy mô từ 10 ha trở lên.
Điều 4. Rà soát quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng:
a) Sở Xây dựng thực hiện rà soát đối với các đồ án: Quy hoạch xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn tỉnh; quy hoạch xây dựng vùng liên huyện; đồ án quy hoạch phân khu có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn, trừ các đồ án quy định tại điểm a, điểm c khoản này.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát quy hoạch nông thôn (gồm: Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn.
2. Thời gian rà soát quy hoạch xây dựng
Cơ quan rà soát quy hoạch xây dựng tại khoản 1 Điều này thực hiện rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội được sửa đổi tại khoản 4 Điều 28 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội.
3. Nội dung, báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng
a) Nội dung và báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
b) Kết quả rà soát phải báo cáo bằng văn bản với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều 5. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng và bố trí kinh phí cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức lập kế hoạch đối với các đồ án quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao lập quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
b) UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan lập kế hoạch đối với các đồ án quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao lập quy hoạch trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, gửi 01 bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi thực hiện.
c) Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng phát sinh đột xuất trong năm, cơ quan đề xuất quy hoạch gửi văn bản về cơ quan chủ trì theo phân cấp tại điểm a và điểm b khoản này để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt bổ sung kế hoạch quy hoạch xây dựng.
d) Kế hoạch quy hoạch xây dựng được phê duyệt là điều kiện để bố trí vốn triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng hằng năm. Sở Tài chính, UBND cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao vốn từ ngân sách cho các đồ án quy hoạch xây dựng trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch hoặc ghi bổ sung kế hoạch vốn đối với các quy hoạch xây dựng phát sinh đột xuất trong năm kế hoạch.
2. Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng không sử dụng nguồn vốn nhà nước:
a) Các Công ty, tổ chức, Hợp tác xã (gọi chung là tổ chức) khi đề xuất tài trợ kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu di tích, sân gôn, khu dịch vụ thương mại và các khu chức năng khác phải có văn bản đề nghị gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về chủ trương trước khi tổ chức thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức thực hiện theo quy định (Đối với các khu dịch vụ thương mại, khu sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế, thể thao - văn hóa và các khu chức năng khác có quy mô nhỏ hơn 3ha, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận kinh phí mà không cần thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 6. Trách nhiệm lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng: tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và các đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đối với khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính thuộc quyền quản lý, trừ các đồ án quy định tại khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở có quy mô nhỏ hơn 2ha hoặc dự án khác có quy mô nhỏ hơn 5ha nằm trong quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã thì không phải lập quy hoạch chi tiết mà chỉ cần lập hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến thì không phải lập quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng mặt bằng. Các dự án bãi chứa vật liệu xây dựng, khai thác cát sỏi, nuôi trồng thủy sản không có công trình xây dựng và các dự án sử dụng vốn nhà nước có quy mô diện tích nhỏ hơn 1,0ha thì không phải lập quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng mặt bằng.
6. Đối với các đồ án quy hoạch chi tiết có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thành phố trở lên thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nào có phần diện tích lớn hơn là đơn vị lập quy hoạch chi tiết các đồ án trên.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phòng chuyên môn trực thuộc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
Điều 8. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu phải thành lập Hội đồng để tổ chức thẩm định. Đối với quy hoạch chi tiết, tuỳ theo quy mô, tính chất, tầm quan trọng của đồ án quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Cơ cấu, thành phần Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội; khoản 3 Điều 33 Luật Xây dựng.
3. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 7 Quy định này là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
4. Giao Sở Xây dựng là cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.
b) Quy hoạch chung đối với các đô thị loại II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV, V; quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, trừ các quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều 28 và khoản 7 Điều 29 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
c) Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết (trừ các quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 7 Điều 29 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch) bao gồm: các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên; cụm công nghiệp; khu vực trong đô thị mới; khu vực có ý nghĩa quan trọng quy định tại Điều 3 Quy định này. Quy hoạch phân khu khu chức năng đối với trường hợp chưa có quy hoạch chung được duyệt; quy hoạch chi tiết khu chức năng đối với trường hợp chưa có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được duyệt.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt đồ án quy hoạch, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đồ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng có trách nhiệm phê duyệt và ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng cùng với quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 10. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng
a) Quy hoạch đô thị: Thực hiện theo Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và khoản 8 Điều 29 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; khoản 5 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị được bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
b) Quy hoạch xây dựng: thực hiện theo Điều 35 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 28 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; khoản 6 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ- CP được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 6, 7, 8, 9 của Quy định này.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý kiến trúc
1. Đối với quy chế quản lý kiến trúc của các đô thị: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc các đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt, ban hành. Phạm vi của quy chế quản lý kiến trúc của một đô thị bao gồm toàn bộ ranh giới đồ án quy hoạch chung đô thị đó.
2. Đối với quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua trước khi phê duyệt, ban hành.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản các cơ quan, tổ chức có liên quan; thành lập hội đồng để thẩm định và lập báo cáo thẩm định. Cơ quan được yêu cầu góp ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành và công bố quy chế quản lý kiến trúc thực hiện theo quy định từ Điều 6 đến Điều 13 Mục 2 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
Điều 12. Thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình
1. Các công trình phải thực hiện việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc theo khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
2. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Trình tự và hình thức thi tuyển thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị tổ chức cuộc thi chịu trách nhiệm về chi phí cho việc thi tuyển phương án kiến trúc; công bố, công khai kết quả và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết quả cuộc thi đến Sở Xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm các sở, ngành, địa phương
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và năm (trước ngày 20 tháng 12).
b) Xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý quy hoạch xây dựng. Thực hiện thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Chịu trách nhiệm về quản lý quy hoạch xây dựng trong phạm vi khu công nghiệp theo thẩm quyền; chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng, sự phù hợp công trình xây dựng theo đúng theo nội dung quy hoạch được duyệt tại khu công nghiệp.
b) Tham mưu đề xuất người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại khu công nghiệp, theo quy định của pháp luật
c) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Xây dựng) tình hình quản lý quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi được giao quản lý trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và năm (trước ngày 15 tháng 12).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền; tổ chức việc thực hiện các nội dung về quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý kiến trúc và các quy định khác về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn. Thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tình trạng xuống cấp, hư hỏng của cảnh quan, kiến trúc đô thị.
b) Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý kiến trúc và trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định pháp luật.
c) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Xây dựng) tình hình quản lý quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi được giao quản lý trên địa bàn theo 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và năm (trước ngày 15 tháng 12).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn, kịp thời phát hiện các vi phạm, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm.
5. Các Sở, ngành liên quan
Có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến về nội dung đồ án quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc, kiến trúc công trình, địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến quy hoạch ngành thuộc quyền quản lý để phục vụ công tác lập quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền.
1. Các quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức khảo sát, lập quy hoạch xây dựng trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện các thủ tục chấp thuận, lập, bổ sung kế hoạch quy hoạch xây dựng theo Quy định này. Các công việc tiếp theo chưa thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
2. Các đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ quy hoạch trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải thẩm định lại theo Quy định này. Các công việc tiếp theo chưa thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
3. Các đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng theo Quy định này. Các công việc tiếp theo chưa thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
4. Các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ- UBND ngày 26/4/2019 nay theo quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh đã được cơ quan chuyên môn cấp huyện thẩm định đồ án nhưng chưa phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực, thì thực hiện tổ chức thẩm định lại và triển khai các bước tiếp theo theo Quy định này.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây