Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 80/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 16/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 80/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 16/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1010/TTr-STNMT ngày 12/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 80/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên của tỉnh
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam, thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Vị trí địa lý như sau: Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Kiên Giang; phía Đông tiếp giáp với Bạc Liêu; phía Tây giáp Biển Tây; phía Đông Nam và Nam giáp biển Đông. Diện tích phần đất liền của tỉnh Cà Mau 5.221,19 km2, bằng 13,05% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long và bằng 1,59% diện tích cả nước (số liệu năm 2016 của Tổng cục Thống kê). Bờ biển Cà Mau dài 254 km; diện tích vùng biển khoảng 80.000km2, tiếp giáp với vùng biển các nước: Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Biển Cà Mau có vị trí trung tâm vùng biển, đảo các nước Đông Nam Á, có nhiều thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh tế bằng đường biển và phát triển kinh tế biển, khai thác dầu khí và tài nguyên biển. Địa giới hành chính của tỉnh gồm: Thành phố Cà Mau và các huyện: U Minh, Thới Bình, Trần Văn Thời, Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển.
2. Công tác ban hành văn bản chỉ đạo
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản như:
- Nghị quyết số 06/2017/NQ-HĐND ngày 27/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 14/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt và công bố khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Công văn số 3943/UBND-NNTN ngày 19/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong các hoạt động khoáng sản.
4. Công tác khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản năm 2010, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1330/TTg-KTN ngày 29/7/2014 về việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 về việc phê duyệt và công bố khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau; bao gồm 1.080 khu vực, với tổng diện tích 141.160,655 ha, trong đó:
- Có 1.079 khu vực cấm hoạt động khoáng sản, với tổng diện tích 140.460,655 ha liên quan đến khu vực đất dành cho mục đích quốc phòng, an ninh; di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; tôn giáo; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; đất công trình và hành lang bảo vệ các công trình giao thông; thủy lợi, đê điều; cảng hàng không, cảng biển; truyền dẫn điện, khí; công trình cấp điện; hệ thống cấp nước; công trình xử lý chất thải; thông tin liên lạc.
- Có 01 khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, với tổng diện tích 700 ha liên quan đến diện tích đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên.
5. Công tác lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
Thực hiện Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Công Thương lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009-2015 có xét đến 2020 (Công văn số 2215/UBND-KT ngày 28/6/2007). Theo kết quả thăm dò, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau chỉ có một số loại và chủ yếu nằm trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt, cấm khai thác (than bùn trong khu vực Vườn Quốc gia U Minh Hạ; cát san lấp trong khu vực bãi nghêu ở xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển; sét gạch ngói và sét ceramic trong khu vực đất trồng lúa ở các xã: Tân Thành, Lương Thế Trân, Tắc Vân, nên đề nghị không tiếp tục lập Quy hoạch và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tại Công văn số 5946/UBND-KT ngày 28/11/2012. Ngoài ra, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 không chủ trương khai thác tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
6. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản
Phần lớn các điểm khoáng sản ở Cà Mau chưa đủ điều kiện để khai thác, chỉ khoanh vùng quản lý, bảo vệ tài nguyên theo quy định. Vì vậy, thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh chưa cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào tham gia hoạt động khoáng sản (chỉ cho phép 01 đơn vị đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát san lấp), để san lấp bờ kè tại chỗ nhằm chống sạt lở bờ biển theo Khoản 2, Điều 67 Luật Khoáng sản).
7. Công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản và quản lý khoáng sản chưa khai thác
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tăng cường kiểm tra các điểm có khoáng sản; các bến bãi, cơ sở kinh doanh cát, sỏi; giám sát chặt chẽ hoạt động nạo vét, khơi thông luồng trên địa bàn tỉnh;... Qua đó, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật (chủ yếu một số hộ dân khai thác đất mặt và cát để san lấp mặt bằng, với quy mô nhỏ lẻ).
8. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Những tồn tại, hạn chế
- Việc quản lý, bảo vệ khoáng sản ở một số nơi chưa chặt chẽ.
- Sự hiểu biết chính sách, pháp luật về khoáng sản của một số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân còn hạn chế.
- Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra ở một số nơi (chủ yếu hộ gia đình khai thác đất mặt và cát để san lấp mặt bằng, với quy mô nhỏ lẻ).
b) Nguyên nhân
- Pháp luật về khoáng sản nói chung và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản như: Đất đai, môi trường, đầu tư, kinh doanh, xây dựng, thuế,... thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản tuy được thực hiện thường xuyên, nhưng hình thức tuyên truyền chưa phù hợp với từng đối tượng; công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản chưa thường xuyên.
- Nhiệm vụ quản lý khoáng sản phân tán ở nhiều ngành (Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng).
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản nhà nước về khoáng sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã còn thiếu về số lượng và hạn chế về chuyên môn.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức, cá nhân còn hạn chế; địa bàn rộng, khoáng sản nằm lộ thiên (cát san lấp, đất mặt), phân bố không tập trung, hình thức khai thác không đòi hỏi máy móc thiết bị và lao động trình độ cao, vì vậy rất khó khăn trong công tác bảo vệ.
1. Số lượng, diện tích, tọa độ các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản
Tỉnh chưa cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào tham gia hoạt động khoáng sản (chỉ cho phép 01 đơn vị đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát san lấp), để san lấp bờ kè tại chỗ nhằm chống sạt lở bờ biển theo Khoản 2, Điều 67 Luật Khoáng sản), nên hiện tại chưa có vị trí tọa độ, diện tích các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt
Thực hiện theo hồ sơ khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 (nội dung chi tiết ở Phụ lục kèm theo).
1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Do tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau chỉ có một số loại và chủ yếu nằm trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt, cấm khai thác, nên tạm thời tỉnh chưa lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn.
2. Thông tin về quy hoạch khoáng sản cả nước
- Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thường xuyên tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
b) Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về thăm dò, khai thác khoáng sản; kiên quyết xử lý, kiểm điểm hoặc kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Tổng hợp dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, đề nghị Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
d) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau kiểm tra, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực giáp ranh với các tỉnh.
2. Sở Công Thương
Sở Công Thương chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản trái phép.
3. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra các bến, bãi kinh doanh tập kết vật liệu xây dựng trên địa bàn; kiên quyết xử lý những bến, bãi lập sai quy định để lợi dụng tiêu thụ cát, sỏi trái phép.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, các Ban Quản lý rừng phòng hộ và các đơn vị có liên quan thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi đất rừng đặc dụng (kể cả than bùn), đất rừng phòng hộ, đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc phạm vi đất hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông.
b) Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép.
c) Hướng dẫn Chủ đầu tư trước khi thực hiện dự án nạo vét khai thông luồng lạch kết hợp tận thu sản phẩm phải thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký khối lượng theo đúng quy định hiện hành.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong các khu vực đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các khu, điểm du lịch.
7. Công an tỉnh
a) Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc phạm vi đất an ninh.
b) Tăng cường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong các khu vực đất quốc phòng; kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương tuyên truyền, giáo dục nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực quản lý; kiểm tra, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các lực lượng Công an, Hải quan đấu tranh ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép khoáng sản trên biển.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan báo, đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền quy định về bảo vệ khoáng sản theo Luật Khoáng sản và Phương án này.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật.
12. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, XÃ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Triển khai phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và vận động nhân dân tham gia bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, không tiếp tay, tham gia khai thác khoáng sản trái phép.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
d) Quản lý chặt chẽ địa bàn, phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
đ) Phối hợp chặt chẽ với các địa phương giáp ranh tổ chức kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
e) Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến từng khóm, ấp; vận động nhân dân không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; khi phát hiện việc khai thác, chế biến, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn, phải tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hành vi vi phạm theo quy định.
b) Thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo giải quyết.
c) Chỉ đạo các Trưởng ấp, khóm khi phát hiện hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn, phải báo cáo kịp thời đến Ủy ban nhân dân cấp xã để có biện pháp xử lý.
3. Hình thức xử lý tập thể, cá nhân để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn nhưng không kịp thời xử lý hoặc xử lý không đúng quy định.
b) Trường hợp cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và đưa vào báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Phương án này; kịp thời tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các văn bản quy định hiện hành.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương; phối hợp, tổ chức kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật.
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
- Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, giải tỏa các hoạt động khai thác khoáng sản chưa khai thác.
2. Kinh phí thực hiện
Trước ngày 01/7 hàng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây dựng kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập dự toán chi gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, KHU VỰC TẠM
THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
Cà Mau)
STT |
Khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản |
Tổng số vị trí, tuyến, khu vực |
Tổng diện tích (ha) |
I |
Đối tượng cấm hoạt động khoáng sản |
1.079 |
140.460.655 |
1 |
Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh |
44 |
5.929,820 |
2 |
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ |
15 |
87.061,170 |
2a |
Rừng đặc dụng |
7 |
51.509,000 |
2b |
Rừng phòng hộ |
8 |
35.552,170 |
3 |
Đất quốc phòng, an ninh |
254 |
35.046,353 |
3a |
Đất quốc phòng |
170 |
33.828,440 |
3b |
Đất an ninh |
84 |
1.217,913 |
4 |
Khu vực cơ sở tôn giáo |
137 |
123,020 |
5 |
Hành lang bảo vệ giao thông, đê điều, cấp thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc |
629 |
12.300,292 |
5a |
Đất hành lang bảo vệ an toàn giao thông |
27 |
8.578,000 |
5b |
Đất hành lang bảo vệ công trình cấp nước |
47 |
14,228 |
5c |
Đất hành lang bảo vệ công trình truyền dẫn điện, khí |
42 |
601,554 |
5d |
Đất hành lang công trình cấp điện |
9 |
|
5e |
Đất hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê biển, kè biển |
100 |
2.728,000 |
5f |
Đất hành lang công trình xử lý chất thải |
15 |
66,785 |
5g |
Đất hành lang bảo vệ công trình thông tin liên lạc |
387 |
41,954 |
5h |
Đất hành lang bảo vệ công trình hàng không, biển |
2 |
269,771 |
II |
Đối tượng tạm thời cấm hoạt động khoáng sản |
1 |
700,000 |
1 |
Khu bảo tồn, dự trữ thiên nhiên |
1 |
700,000 |
|
Tổng cộng |
1.080 |
141.160,655 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây