Quyết định 77/2006/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010''
Quyết định 77/2006/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010''
Số hiệu: | 77/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 29/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 77/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 29/09/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2006/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 29 tháng 9 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010''.
Điều 2. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình này.
Điều 3. Thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh; Giám đốc các sở,Trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010; để đảm bảo cho công tác cải cách hành chính của tỉnh thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, chương trình của Chính phủ, đem lại hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chương trình cải cách hành chính nhà nước của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp với pháp luật và thực tiễn cuộc sống ở địa phương; khắc phục các quy định mâu thuẫn, chồng chéo; không phù hợp thực tế... làm giảm hiệu lực, hiệu quả của văn bản được ban hành;
2. Sắp xếp bộ máy hành chính các cấp tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, phát thanh - truyền hình;
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý mang tính chuyên nghiệp, hiện đại; có đạo đức công vụ, năng 1ực quản lý, thực thi nhiệm vụ và tinh thần tận tụy phục vụ nhân dân;
4. Xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí trong hoạt động đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công theo các Nghị định của Chính phủ;
5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện, công khai đúng pháp luật; nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế "một cửa'' tại cơ quan hành chính các cấp nhằm chuyển biến căn bản thể hiện rõ nét tính chất phục vụ của bộ máy hành chính của dân, do dân, vì dân;
6. Từng bước hiện đại hóa nền hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động quản lý cơ quan hành chính; quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cấp xã.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
a. Đổi mới quy trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật gắn với kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;
- Xây dựng quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đúng pháp luật, đúng quy trình: dự thảo văn bản, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thi hành, có sự thẩm định của cơ quan tư pháp trước khi trình ký ban hành văn bản;
- Lập kế hoạch xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của tỉnh, xác định rõ hình thức, nội dung văn bản cần ban hành, cơ quan chủ trì thực hiện, cơ quan phối hợp và thời gian hoàn thành;
- Định kỳ hàng năm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, bãi bỏ các văn bản, quy định hết hiệu lực, trái pháp luật hiện hành; sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
b. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở các cơ quan hành chính địa phương; hoàn thiện quy trình, cơ cấu tổ chức, quy chế làm việc bộ phận ''một cửa'' nhằm nâng cao chất lượng giải quyết công việc cho công dân, tổ chức;
- Rà soát thủ tục hành chính trên toàn tỉnh, tiến hành chuẩn hóa, công khai quy định về quy trình, thủ tục, biểu mẫu, phí, lệ phí và thời gian giải quyết từng loại hồ sơ thực hiện theo cơ chế ''một cửa'' cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chấm dứt tình trạng tùy tiện, tự đặt thêm các thủ tục hành chính ngoài quy định, trái pháp luật của cơ quan, đơn vị;
- Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí cán bộ, công chức chuyên trách tiếp nhận hồ sơ có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt; chấm dứt tình trạng phòng ban chuyên môn kiêm nhiệm tiếp nhận hồ sơ;
- Hoàn thiện quy chế làm việc, quy trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế ''một cửa'' các cấp; quy định rõ trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ với các phòng ban chuyên môn và cơ quan liên quan, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, thụ lý giải quyết, trình ký và trả kết quả; xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi quan liêu, sách nhiễu, tiêu cực đối với công dân, tổ chức;
- Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp thực hiện cơ chế ''một cửa liên thông, liên ngành trong việc tiếp nhận giải quyết các thủ tục hành chính phức tạp, bức xúc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thuộc các lĩnh vực đất đai, nhà ở, đầu tư, xây dựng,...
- Tiến hành thí điểm Tổ nghiệp vụ hành chính công tại một số cơ quan, đơn vị về tiếp nhận hồ sơ, thụ lý, trình ký giải quyết một số công việc. Tách việc giải quyết thủ tục hành chính của phòng ban chuyên môn giao cho Tổ nghiệp vụ hành chính thực hiện, phòng chuyên môn tập trung nhiều hơn vào nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho sở, ngành, UBND cấp huyện công tác quản lý nhà nước theo trách nhiệm được phân công trên địa bàn;
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện làm việc; ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức;
- Tổ chức thu thập ý kiến phản hồi của công dân, tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục hành chính và chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế "một cửa'' tại cơ quan, đơn vị.
c. Xây dựng cơ chế giám sát, nâng cao chất lượng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Hoàn thiện quy chế tiếp dân, quy định trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan để giải quyết dứt điểm các khiếu nại, tố cáo của công dân; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp.
- Kiện toàn bộ phận tiếp dân để giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của công dân; công khai kết quả giải quyết cho dân biết, theo dõi, giám sát.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền với tổ chức chính trị -xã hội trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Về cải cách bộ máy hành chính nhà nước
a. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Nghị định 171, 172 của Chính phủ và phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh trong tình hình mới, khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ dẫn tới đùn đẩy trách nhiệm hoặc lạm quyền giữa các cơ quan, đơn vị;
b. Sắp xếp tổ chức bộ máy và biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện; phân biệt rõ cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trong tổ chức và hoạt động, đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước;
c. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hàng năm mức độ hoàn thành công việc đối với cơ quan hành chính; thực hiện phân loại, xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt động;
d. Nghiên cứu thực hiện phân cấp quản lý giữa Trung ương với địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương theo Nghị quyết 08/2004/NQ-CP của Chính phủ trên từng ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp chính quyền. Định rõ những công việc do chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã toàn quyền quyết định; những việc trước khi quyết định phải có ý kiến cấp trên; những việc thực hiện theo quyết định cấp trên;
đ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao theo tinh thần Nghị quyết 05 của Chính phủ.
- Tuyên truyền sâu rộng bằng mọi hình thức chủ trương xã hội hóa để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức đúng, tích cực tham gia thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý, chính sách khuyến khích, ưu đãi để chuyển một số hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công từ cơ quan nhà nước sang tổ chức xã hội, doanh nghiệp đảm nhiệm; tổ chức hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công.
e. Cải tiến phương thức quản lý, tác phong làm việc trong cơ quan hành chính.
- Hoàn thiện quy chế làm việc của từng cơ quan, đơn vị; xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ phối hợp trong sự vận hành của bộ máy hành chính các cấp.
- Thực hiện quy định về chế độ hội họp, giảm văn bản giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg và Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả thực hiện đề án tin học hóa theo Quyết định 112/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng và nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức
a. Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng; sắp xếp bố trí cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
b. Xây dựng cơ cấu công chức gắn với chức năng, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị, phù hợp với khối lượng, chất lượng công việc trên cơ sở mô tả, liệt kê công việc theo từng vị trí chức danh công chức trong cơ quan, đơn vị.
c. Thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức công khai, đủ tiêu chuẩn ngạch chức danh, phù hợp vị trí công việc; có cơ chế khuyến khích, thu hút người giỏi, người có trình độ cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
d. Triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010; xây dựng, thực hiện Đề án đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn các mặt theo Quyết định 04/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ.
đ. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá, phân loại cán bộ, công chức nhằm phát hiện, động viên, sử dụng những cán bộ, công chức thực sự có đức, có tài, tích cực làm việc và cống hiến; đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ, công chức không đủ trình độ, năng lực, yếu kém về phẩm chất đạo đức.
e. Tăng cường công tác thanh tra công vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, quan liêu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
a. Xây dựng, thực hiện phân cấp quản lý tài chính ngân sách của tỉnh đảm bảo tính thống nhất quản lý trong hệ thống tài chính và tăng cường tính chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách.
b. Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài chính.
c. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính trong tỉnh theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.
d. Xây dựng và thực hiện Quy chế sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý và chi tiêu tài chính của cơ quan, đơn vị.
5. Hiện đại hoá nền hành chính.
a. Xây dựng quy hoạch nhà công sở, quy định tiêu chuẩn xây dựng nhà công sở và quy chế quản lý nhà công sở đối với các cơ quan hành chính các cấp.
b. Xây dựng kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở làm việc cơ quan hành chính các cấp, nhất là trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã.
c. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước.
d. Xây dựng kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Giải pháp chủ yếu
1. Nâng cao vai trò trách nhiệm của Ban chỉ đạo nói chung, các thành viên Ban chỉ đạo nói riêng tạo ra sự thống nhất về quan điểm, nội dung và chương trình hành động ở mỗi cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh, cần có chương trình hành động thống nhất giữa cấp ủy và thủ trưởng trong việc thực hiện các nội dung của cải cách hành chính của mình.
2. Thực hiện cải cách hành chính từ cấp tỉnh tới cơ sở, trong toàn bộ hệ thống cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm vi mình phụ trách. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị phải thực sự dành thời gian công sức chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về CCHC theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong toàn bộ hoạt động chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính trong giai đoạn 2006 - 2010. Hàng năm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bố trí đủ ngân sách để xây dựng và thực hiện các chương trình công tác cụ thể, các đề án cải cách hành chính đã xác định.
4. Kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính các cấp, các ngành, bố trí nhân lực cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính các cấp, các ngành; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo cho các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
5. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban chỉ đạo cải cách hành chính đối với các cơ quan đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Thường xuyên tổ chức sơ kết, kiểm điểm rút kinh nghiệm về công tác cải cách hành chính. Đưa nội dung thực hiện cải cách hành chính là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. Những cơ quan triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chậm hoặc có tính hình thức đối phó cấp trên cần kiểm điểm, phê bình rõ vai trò lãnh đạo của thủ trưởng cơ quan đơn vị trong việc thực hiện các quy định về công tác cải cách hành chính.
6. Công tác thông tin tuyên truyền.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phổ biến để mọi cán bộ công chức và người dân nhận thức đúng về cải cách bộ máy nhà nước và cải cách hành chính. Cần có các biện pháp để thực hiện quyền giám sát của nhân dân, sự tham gia phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phân công thực hiện
a. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nội dung công tác thể chế (điểm 1, mục II).
b. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nội dung công tác bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức (điểm 2, 3, mục II).
c. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nội dung công tác tài chính, ngân sách (điểm 4, mục II).
d. Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở (tỉnh đến cấp xã) thực hiện đầy đủ theo lĩnh vực công việc được phân công, phân cấp với trách nhiệm cao nhất.
đ. Mọi cấp, mọi ngành từ tỉnh đến cơ sở (tỉnh đến cấp xã) phải học tập, quán triệt, tổ chức thực hiện về công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính "một cửa" tại cơ quan, đơn vị mình cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân, tổ chức liên quan biết, thực hiện và kiểm tra theo tinh thần tất cả mọi công việc hành chính liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phải giải quyết, đều được thực hiện "một cửa" hành chính bằng niêm yết công khai các thủ tục, thời gian giải quyết theo từng loại công việc. Trước mắt đưa vào thực hiện những loại công việc gì, còn lại những công việc gì chưa làm "một cửa", thời gian nào làm hết,... Tinh thần thực hiện cơ chế "một cửa" là phục vụ, thuận tiện, nhanh nhất, tốt nhất,... không tiêu cực, không phiền hà, tạo lòng tin mới của nhân dân đối với cơ quan các cấp.
e. Báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng khác, các cơ quan tuyên truyền, đoàn thể nhân dân,... mở nhiều đợt tuyên truyền học tập sâu rộng trong nhân dân, mở trang tin, chuyên mục, phát sóng, phát hình,... để nhân dân biết, thực hiện, kiểm tra.
Trên đây là Chương trình cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây