Quyết định 77/2005/QĐ-UBND thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Phước
Quyết định 77/2005/QĐ-UBND thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 77/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 01/08/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 77/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 01/08/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2005/QĐ-UB |
Đồng Xoài, ngày 01 tháng 08 năm 2005 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập “Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Phước” kể từ tháng 8 năm 2005.
Điều 2. Tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông thực hiện theo bản Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 8 năm 2005 của
UBND tỉnh Bình Phước).
Điều 1. Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Sở có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Sở Bưu chính, Viễn thông có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1/ Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2/ Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia.
3/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4/ Về bưu chính:
4.1/ Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra sau khi được phê duyệt.
4.2/ Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.3/ Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh.
5/ Về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
5.1/ Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
5.2/ Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5.3/ Hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các Đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5.4/ Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh.
6/ Về điện tử, công nghệ thông tin:
6.1/ Trình UBND tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2/ Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.3/ Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của quốc gia.
6.4/ Trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.5/ Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh.
6.6/ Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao.
6.7/ Trình UBND tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành.
7/ Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8/ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thông tin phòng chống lụt, bão, thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9/ Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10/ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
11/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
12/ Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
13/ Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14/ Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
15/ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16/ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
17/ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh
16/ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh và ủy quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Sở:
1/ Lãnh đạo Sở:
Sở Bưu chính, Viễn thông do 01 Giám đốc Sở điều hành và có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do UBND tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
2/ Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm có:
a/ Văn phòng.
b/ Thanh tra Sở.
c/ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý bưu chính.
- Phòng Quản lý viễn thông
- Phòng Quản lý công nghệ thông tin.
Căn cứ vào tình hình thực tế của đội ngũ công chức của Sở và quy mô phát triển trong từng giai đoạn gắn với nội dung cải cách hành chính, Giám đốc Sở có thể quy định về số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ ít hơn để đảm bảo việc quản lý, điều hành có hiệu quả.
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng, Thanh tra Sở có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra, mỗi Phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng Phòng và 01 Phó Trưởng Phòng. Chức vụ Chánh Văn Phòng, Trưởng Phòng do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Chức vụ Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm theo các quy định của Đảng về quản lý cán bộ và của Nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh; chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng Phòng và Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
3/ Tùy theo đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở có thể đề nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4/ Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Giám đốc Sở quy định.
5/ Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý Nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm.
1/ Sở Bưu chính, Viễn thông làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Bưu chính, Viễn thông về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2/ Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng Phòng được Trưởng Phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng Phòng đi vắng.
3/ Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông giao.
Điều 6. Sở có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp như sau:
1/ Đối với Bộ Bưu chính, Viễn thông:
Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2/ Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến của chỉ đạo của UBND tỉnh.
3/ Đối với các Sở, ngành:
Sở Bưu chính, Viễn thông có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4/ Đối với UBND các huyện, thị xã:
Sở thường xuyên tạo mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 7. Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ tháng 8 năm 2005. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này là do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây