Quyết định 79/QĐ-HQBN năm 2012 về Quy định Thường trực, Bảo vệ của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 79/QĐ-HQBN năm 2012 về Quy định Thường trực, Bảo vệ của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 79/QĐ-HQBN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Trần Thành Tô |
Ngày ban hành: | 06/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 79/QĐ-HQBN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Trần Thành Tô |
Ngày ban hành: | 06/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/QĐ-HQBN |
Bắc Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THƯỜNG TRỰC, BẢO VỆ CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 2929/QĐ-TCHQ ngày 05/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2980/QĐ-TCHQ ngày 15/11/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-HQBN ngày 15/10/2012 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Thường trực, Bảo vệ của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục, cùng toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định và báo cáo Cục trưởng.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
THƯỜNG TRỰC, BẢO VỆ CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/QĐ-HQBN ngày 06 tháng 12 năm 2012
của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về công tác thường trực, bảo vệ tại trụ sở cơ quan Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh tại địa chỉ số 169 Phố Vũ, đường Trần Hưng Đạo, phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là cơ quan Cục).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, người lao động (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) làm việc hàng ngày tại cơ quan Cục.
b) Khách đến làm việc, liên hệ công tác, dự họp, hội nghị, hội thảo (sau đây gọi chung là khách) tại cơ quan Cục.
Điều 2. Công chức, viên chức, khách khi ra vào cơ quan phải có một trong những giấy tờ sau:
1. Đối với công chức, viên chức mang thẻ công chức, viên chức ngành do Phòng TCCB cấp.
2. Đối với khách đến dự họp tại cơ quan Cục.
- Giấy mời họp (bản chính), hoặc;
- Giấy giới thiệu, hoặc;
- Giấy tờ tuỳ thân (chứng minh nhân dân/hộ chiếu/thẻ ngành).
Điều 3. Chức năng của thường trực:
Thường trực bảo vệ cơ quan Cục có chức năng quản lý công chức, viên chức, người làm việc thường xuyên tại cơ quan Cục, khách đến làm việc tại cơ quan khi ra, vào cổng cơ quan Cục thông qua các giấy tờ hợp lệ và ghi chép vào sổ theo dõi; hướng dẫn khách khi có yêu cầu; đảm bảo an toàn cơ quan Cục.
Điều 4. Nhiệm vụ của nhân viên thường trực:
Thường trực bảo vệ tại phòng thường trực cơ quan Cục từ 7h30’ đến 15h30’ các ngày làm việc. Khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định, có thái độ lịch sự, ứng xử đúng mực, hướng dẫn chu đáo.
Nhiệm vụ cụ thể:
1. Kiểm tra giấy tờ, ghi sổ theo dõi, phát thẻ khách cho khách khi vào cơ quan và thu thẻ khách khi khách ra khỏi cơ quan.
Những trường hợp sau đây không áp dụng phát thẻ khách: Khách là lãnh đạo và các thành viên trong đoàn của Bộ, Ban, Ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố, các Sở ban ngành cấp tỉnh đến làm việc với lãnh đạo Cục được lãnh đạo Văn phòng Cục báo trước.
Đại biểu đến dự họp có mang theo giấy mời.
2. Chỉ dẫn địa điểm cho khách nếu đã rõ địa chỉ khách cần liên hệ công tác.
3. Hướng dẫn khách trong các trường hợp khác:
a) Đối với khách đến gặp, làm việc với Lãnh đạo Cục: Căn cứ lịch làm việc của Lãnh đạo Cục để chi dẫn địa điểm làm việc cho khách và báo cho bộ phận Lễ tân đón tiếp hoặc mời khách vào Phòng chờ (nếu khách chưa đăng ký trước) đồng thời báo cho Lãnh đạo Văn phòng để xin ý kiến.
b) Đối với khách đến làm việc với các đơn vị: Mời khách vào phòng chờ và điện thoại mời đại diện đơn vị ra đón khách.
c) Đối với nhà báo: Nhà báo đến dự họp, làm việc không có giấy mời thì báo cho Lãnh đạo Văn phòng xin ý kiến Lãnh đạo Cục.
d) Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo:
- Mời công dân vào phòng Tiếp công dân đồng thời thông báo với Lãnh đạo Văn phòng để tiếp.
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người: Báo cáo ngay với Công an Phường để được hỗ trợ đảm bảo an ninh, trật tự, đồng thời thông báo với Lãnh đạo Văn phòng xin ý kiến Lãnh đạo Cục cử đại diện ra tiếp tại phòng Tiếp công dân.
4. Không cho khách vào cơ quan Cục khi trong trạng thái say xỉn, quá khích, không tự kiểm soát được hành vi cá nhân, có biểu hiện gây rối, mất trật tự.
5. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được trang bị phục vụ cho công tác thường trực, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công chức, viên chức, khách và những người liên quan thực hiện quy định này.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác được Lãnh đạo Văn phòng giao.
Điều 5. Trách nhiệm của công chức, viên chức
1. Mang thẻ công chức khi ra vào cơ quan qua cổng thường trực.
2. Khi qua cổng thường trực không đeo kính đen, không đeo khẩu trang, khăn che mặt, không để kính mũ bảo hiểm che kín mặt.
3. Đối với công chức, viên chức đi làm bằng xe máy, xe đạp khi qua cổng thường trực phải xuống xe, dắt xe đi qua cổng.
4. Đối với công chức, viên chức đi làm bằng ô tô cá nhân phải đăng ký với Văn phòng Cục để được cấp giấy phép cho ô tô ra vào cơ quan.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
1. Đối với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức các cuộc họp phải cung cấp danh sách đại biểu, khách mời (Bộ phận Thường trực cơ quan Cục) trước thời điểm diễn ra sự kiện.
2. Đơn vị có người nước ngoài làm việc có thời hạn tại cơ quan Cục phải đăng ký danh sách với Văn phòng Cục để làm thủ tục ra, vào cơ quan.
3. Đăng ký với bộ phận Thường trực địa điểm tiếp nhận công văn, báo chí, dịch vụ, hàng hóa đưa vào cơ quan.
4. Cử đại diện ra tiếp, đón khách khi có thông báo của bộ phận Thường trực.
5. Thường xuyên nhắc nhở công chức, viên chức của đơn vị nghiêm chỉnh chấp hành quy định ra vào cơ quan.
1. Xuất trình giấy tờ hợp lệ cho bộ phận Thường trực khi vào cơ quan Cục.
2. Đăng ký yêu cầu với bộ phận Thường trực để được hướng dẫn.
3. Cấm mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, các loại chất độc hại khác và các tài liệu thuộc diện cấm lưu hành vào cơ quan Cục.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Cục.
1. Tổ chức bộ phận Thường trực thực hiện công tác thường trực.
2. Trang bị, bảo đảm điều kiện làm việc cho bộ phận Thường trực.
3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động thường trực.
Điều 9. Chức năng của lực lượng bảo vệ:
Bảo vệ cơ quan Cục có chức năng đảm an ninh, trật tự và an toàn tài sản trong cơ quan Cục; hướng dẫn công chức, viên chức và khách để phương tiện đi lại đúng nơi quy định; trực điện thoại, tiếp nhận công văn, thư báo đến cơ quan Cục ngoài giờ làm việc.
Điều 10. Nhiệm của lực lượng bảo vệ:
Bố trí lực lượng bảo vệ trực theo ca liên tục 24h/24h trong ngày. Mỗi ca có Trưởng ca điều hành chung, phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên bảo vệ trong ca, khi giao ca có sổ ghi chép nhật ký ca trực và bàn giao cho ca trực sau.
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Trực tại cổng chính, tuần tra từ cổng chính đến tất cả các vị trí trọng yếu trong cơ quan Cục; nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm an toàn, trật tự được quyền kiểm tra giấy tờ đối với người, hàng hoá, phương tiện ra vào cơ quan; nếu phát hiện người đột nhập vào cơ quan phải thực hiện biện pháp nghiệp vụ bảo vệ để khống chế, bắt giữ đối tượng đồng thời báo cho cơ quan công an phối hợp giải quyết.
2. Trường hợp xảy ra cháy, nổ, tai nạn, gây rối trật tự công cộng, v.v.. .trong cơ quan phải tổ chức cứu chữa kịp thời và thông báo cho Tổ phòng cháy, chữa cháy của Cục triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn nhân, bắt giữ người phạm tội quả tang và báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất.
3. Không cho phép mang vật tư, tài sản ra vào cơ quan khi chưa có đủ giấy tờ hợp lệ, trường hợp không chấp hành thì lập biên bản tạm giữ và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Cục.
4. Ghi chép đầy đủ diễn biến và các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ đã thực hiện trong ca; tổ chức bàn giao giữa hai ca trực, nội dung bàn giao phải được phản ánh đầy đủ trong sổ bàn giao ca và phải được hai trưởng ca ký giao, nhận.
5. Sau khi hết giờ làm việc buổi chiều phải kiểm tra toàn bộ các phòng việc, nếu phát hiện những sai sót của đơn vị như: không khoá cửa phòng làm việc; không tắt các thiết bị điện (điều hoà, máy vi tính, quạt, bóng đèn, ...) phải có biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo an toàn đồng thời thông báo cho đơn vị xử lý.
6. Bật hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ công tác bảo vệ ban đêm từ 18h30 tối hôm trước và tắt vào 5h30 sáng hôm sau.
7. Trong ca trực nếu để tài sản của cơ quan bị phá huỷ, mất mát trong phạm vi bảo vệ của nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
8. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của cơ quan công an để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn những vi phạm Nội quy bảo vệ cơ quan Cục. Kịp thời đề xuất biện pháp xử lý.
9. Tham gia công tác phòng cháy và chữa cháy
a) Nhân viên bảo vệ phải là lực lượng nòng cốt trong tổ chức phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cục. Khi có cháy, nổ xảy ra phải tổ chức cứu chữa kịp thời, đồng thời báo ngay công an phòng cháy và chữa cháy tỉnh Bắc Ninh, tổ phòng cháy chữa cháy của Cục và Lãnh đạo Văn phòng Cục.
b) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về công tác phòng cháy và chữa cháy; giữ gìn trật tự công cộng và quản lý vũ khí, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại.
c) Thường xuyên kiểm tra hệ thống cứu hoả và các trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ trang bị cho phòng cháy và chữa cháy, nếu phát hiện hư hỏng phải đề nghị cho sửa chữa và thay thế kịp thời. Nhân viên bảo vệ phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ phòng và chữa cháy.
d) Tham gia đầy đủ các đợt kiểm tra, tập huấn về phòng cháy và chữa cháy khi được cơ quan phân công tham gia.
đ) Không cho đem vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc hại vào cơ quan.
10. Trực điện thoại, tiếp nhận công văn, thư báo đến cơ quan Cục ngoài giờ làm việc và xử lý các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với thông tin khẩn, các loại văn bản có đóng dấu khẩn, hỏa tốc, phải báo ngay cho Lãnh đạo Văn phòng Cục giải quyết kịp thời.
b) Đối với các loại văn bản gửi đích danh Lãnh đạo Cục phải báo ngay Lãnh đạo Văn phòng để báo cáo Lãnh đạo Cục.
Việc giao nhận các loại văn bản trên phải vào sổ theo dõi.
11. Hướng dẫn phương tiện đi lại của công chức, viên chức và khách
a) Hướng dẫn, nhắc nhở công chức, viên chức để ôtô, xe máy, xe đạp đúng nơi quy định, đảm bảo an toàn, mỹ quan.
b) Phát vé xe đạp, xe máy cho công chức, viên chức khi vào cơ quan làm việc và thu lại vé khi lấy xe ra khỏi cơ quan Cục.
c) Không để ùn tắc phương tiện trong cơ quan.
d) Đối với xe ôtô cá nhân của công chức, viên chức phải để đúng nơi quy định.
đ) Đối với khách:
- Hướng dẫn để ôtô, xe máy, xe đạp đúng nơi quy định; phát vé xe máy, xe đạp và thu lại khi khách lấy xe.
- Đối với xe ôtô của khách đến làm việc, họp tại cơ quan Cục chỉ có các loại xe ôtô mang biển xanh, biển đỏ mới cho dừng xe ở sân của trụ sở cơ quan sau đó đỗ vào vị trí nơi quy định.
- Xe ô tô tư của khách đến dự họp, làm việc tại cơ quan Cục tùy tình hình các vị trí đỗ xe để giải quyết cho xe vào cơ quan hoặc đề nghị khách để ở ngoài.
e) Xử lý tại chỗ những phương tiện cố tình để không đúng quy định bằng hình thức khoá bánh xe (xe máy, xe đạp) hoặc đặt giấy nhắc nhở trên kính xe (xe ô tô) và thông báo cho chủ phương tiện biết, rút kinh nghiệm, không tái phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của công chức, viên chức:
1. Nhận vé xe máy, xe đạp, giấy phép ô tô ra vào cơ quan để sử dụng khi qua cổng cơ quan; trường hợp để mất phải chứng minh rõ nguồn gốc tài sản với nhân viên bảo vệ và phải bồi thường phí làm vé, giấy phép ra vào.
2. Hết giờ làm việc buổi chiều, trước khi ra về phải tắt các thiết bị điện (đèn, điều hòa nhiệt độ, quạt, máy vi tính...) và khóa cửa phòng làm việc.
3. Không cất giữ tài sản có giá trị của cá nhân trong phòng làm việc.
4. Không mang vũ khí, chất dễ cháy, chất độc hại vào cơ quan.
5. Khi vào cơ quan phải để xe ôtô, xe máy, xe đạp đúng nơi quy định; không được gây tiếng ồn quá lớn (rú ga, bóp còi, mở đài to,...); điều khiển ô tô, xe máy đi đúng chiều theo quy định và chạy với tốc độ không quá 10km/h.
6. Khi đi công tác đột xuất, nếu gửi lại xe ôtô, xe máy, xe đạp qua đêm trong cơ quan phải báo với thường trực, bảo vệ để được hướng dẫn nơi đỗ.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị:
1. Chủ động mở, đóng cửa ra vào, cửa sổ phòng làm việc, phòng họp và hệ thống khoá để đảm bảo an toàn cho tài sản của đơn vị.
2. Thông báo cho bộ phận bảo vệ các vị trí trọng yếu như: nơi để két bạc, tài sản và hồ sơ tài liệu quan trọng.
3. Khi có yêu cầu làm việc ngoài giờ hành chính đơn vị phải đăng ký trước (có danh sách cụ thể) với Văn phòng Cục.
4. Các hoạt động văn hoá, thể thao trong sân cơ quan ngoài giờ hành chính của các ngày làm việc chỉ được hoạt động từ 17h15 đến 19h00. Nếu tổ chức vào các ngày nghỉ (thứ Bảy, Chủ nhật, ngày lễ) hoặc trong giờ làm việc phải xin phép Lãnh đạo Cục.
Điều 13. Trách nhiệm của khách:
1. Dừng, đỗ phương tiện đúng nơi quy định theo hướng dẫn của lực lượng bảo vệ cơ quan.
2. Chấp hành các nội quy, quy định của Cục.
Điều 14. Nhiệm vụ của Văn phòng Cục:
1. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan Cục.
2. Trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ, bảo đảm điều kiện làm việc cho lực lượng bảo vệ thực thi công việc.
3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ tại cơ quan Cục.
4. Tổ chức thực hiện những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Công an về công tác bảo vệ tại cơ quan Cục.
Điều 15. Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ cho công tác bảo vệ được thực hiện theo Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các quy định hiện hành.
Điều 16. Trang phục và trang bị cho lực lượng bảo vệ cơ quan
1. Trong khi làm nhiệm vụ, nhân viên thường trực, bảo vệ phải mặc trang phục, đeo phù hiệu theo quy định.
2. Trang phục và trang bị cho lực lượng bảo vệ thực hiện theo quy định tại mục 4 Thông tư số 10/2002/TT-BCA ngày 26/8/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định 73/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và theo quy định của ngành.
Điều 17. Chế độ chính sách của bảo vệ cơ quan
Chế độ chính sách của bảo vệ cơ quan được quy định tại Điều 9 và Điều 12, Nghị định 73/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ; mục 2 và mục 3, Thông tư số 10/2002/TT-BCA ngày 26/8/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định 73/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Quy định được thực hiện kể từ ngày ký, các đồng chí Lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm phổ biến và triển khai cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình biết và thực hiện.
Chánh Văn phòng Cục tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo cho Bộ phận Bảo vệ cơ quan thực hiện nghiêm Quy định này.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây