557032

Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai

557032
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu: 76/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Nguyễn Hữu Quế
Ngày ban hành: 24/02/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 76/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Nguyễn Hữu Quế
Ngày ban hành: 24/02/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 24 tháng 02 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, ĐẢM BẢO AN NINH VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử; Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử;

Căn cứ Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động;

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động;

Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 06/TTr-SCT ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Giám đốc Sở Công Thương.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương (bc);
- Thường trực Tỉnh ủy (bc);
- Thường trực HĐND tỉnh (bc);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hữu Quế

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, ĐẢM BẢO AN NINH VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh Gia Lai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các nội dung phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, và cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý liên quan đến hoạt động thương mại điện tử.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật trong công tác phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử; đồng thời phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thực tế; phù hợp chức năng quản lý từng cấp, ngành.

2. Công tác phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử phải thường xuyên, liên tục, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời, phù hợp với nhu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ và cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Tăng cường công tác thông tin, thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử theo quy định pháp luật.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi cung cấp thông tin, báo cáo bằng văn bản hoặc qua phương thức điện tử theo yêu cầu của cơ quan được giao chủ trì và sự thống nhất của cơ quan phối hợp.

2. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành và xử lý các vấn đề, vụ việc phát sinh liên quan đến hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.

3. Thông qua tổ chức hội nghị tổng kết, họp liên ngành liên quan đến công tác quản lý, đảm bảo an ninh phát triển thương mại điện tử và các hình thức phù hợp khác.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, ĐẢM BẢO AN NINH VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch thương mại điện tử

1. Sở Công Thương chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai các kế hoạch, chương trình, đề án về quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử của tỉnh Gia Lai giai đoạn 05 năm, hằng năm đảm bảo phù hợp quy định pháp luật.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp tham gia xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình, đề án về thương mại điện tử của tỉnh Gia Lai giai đoạn 05 năm, hằng năm. Chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án về quản lý, đảm bảo an ninh và phát triển thương mại điện tử theo lĩnh vực ngành, địa phương được phân công phụ trách đảm bảo phù hợp với thực tiễn, hiệu lực, hiệu quả.

Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các đề án, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thương mại điện tử

1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước các đề án, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thương mại điện tử thông qua hội nghị tập huấn; phối hợp cơ quan báo chí thực hiện phóng sự, bản tin và các hình thức truyền thông phù hợp khác.

2. Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở triển khai xây dựng các chương trình, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước, các đề án, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thương mại điện tử

3.Cục Quản lý thị trường Gia lai phổ biến, tuyên truyền pháp luật về thương mại điện tử cho các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động thương mại điện tử. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý đơn thư theo quy định của pháp luật.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan phối hợp tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về thương mại điện tử cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách.

Điều 7. Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử

1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức các hội nghị tập huấn về thương mại điện tử cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp cử công chức tham gia hội nghị tập huấn về thương mại điện tử; phối hợp mời doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa phương tham gia hội nghị tập huấn về thương mại điện tử.

Điều 8. Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh

1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, doanh nghiệp về thương mại điện tử... triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh: hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh xây dựng website bán hàng trực tuyến; bộ thương hiệu trực tuyến; ứng dụng các phần mềm hỗ trợ bán hàng trực tuyến; hỗ trợ tiếp cận, tham gia các sàn thương mại điện tử nhằm mở rộng quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.....

2. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức kết nối các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung ứng giải pháp phần mềm, phần cứng hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử và phối hợp với Sở Công Thương triển khai các chương trình về thương mại điện tử.

3. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện các chuyên đề chuyên sâu về thương mại điện tử trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Công Thương triển khai các chương trình, đăng ký danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách tham gia các chương trình hỗ trợ thương mại điện tử; theo dõi, đánh giá sâu sát công tác triển khai tại các đơn vị thụ hưởng nhằm đảm bảo chương trình hỗ trợ đạt hiệu quả cao; ghi nhận khó khăn, vướng mắc kiến nghị của các tổ chức, cá nhân trong triển khai, đề xuất giải pháp khắc phục.

Điều 9. Đẩy mạnh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền, quảng bá, vận động, hướng dẫn, giới thiệu về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; nghiên cứu, xây dựng các gói dịch vụ với chi phí hợp lý để khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

2. Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan tích cực tham gia phối hợp tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý đẩy mạnh sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố tích cực hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh bán lẻ, người dân phối hợp với các ngân hàng thương mại, trung gian thanh toán trên địa bàn tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 10. Thực hiện công tác trao đổi thông tin, báo cáo, thống kê, đánh giá về hoạt động thương mại điện tử

1. Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng phương án điều tra, thống kê đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trao đổi thống nhất, công bố kết quả điều tra để phục vụ công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành phối hợp cung cấp số liệu, thông tin liên quan đối với hoạt động thương mại điện tử thuộc lĩnh vực phụ trách để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, đánh giá.

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.

b) Cục Thuế tỉnh phối hợp cung cấp số liệu nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp xác minh, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động website; thông tin số liệu phục vụ hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.

d) Công an Tỉnh, Cục Quản lý thị trường Gia lai, các sở, ban, ngành cung cấp trao đổi số liệu, nội dung thông tin, kết quả thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị có liên quan theo thẩm quyền.

đ) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông tin các doanh nghiệp có giao dịch thương mại điện tử tại địa phương.

3. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo định kỳ 6 tháng (thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng 12) hoặc đột xuất và cử đầu mối cung cấp thông tin, phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương.

Điều 11. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; chủ động phòng ngừa, phát hiện đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại điện tử

1. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định pháp luật về thương mại điện tử đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử.

2. Công an tỉnh chủ trì trong triển khai công tác phối hợp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an ninh trật tự đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Thông tin, trao đổi về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các tổ chức phản động, các thế lực thù địch và bọn tội phạm đối với hoạt động thương mại điện tử đến các sở, ngành, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

3. Cục Quản lý thị trường Gia Lai tăng cường, chủ động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền (nếu có); thông tin kết quả thanh tra, kiểm tra về Sở Công Thương để tổng hợp, phục vụ công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử.

4. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo quy định. Tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan.

5.Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp tham gia kiểm tra liên ngành định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật về thương mại điện tử, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tiến hành thanh tra, kiểm tra. Căn cứ vào nội dung, tính chất công việc, đơn vị chủ trì việc thanh tra, kiểm tra, hoặc xác minh theo thẩm quyền có văn bản đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp xử lý, báo cáo kết quả về cấp thẩm quyền, đồng thời thông tin đến Sở Công Thương.

Điều 12. Triển khai công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.

1. Cục Thuế tỉnh rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện văn bản quy định về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với cơ quan thuế triển khai thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, triển khai các biện pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.

b) Cung cấp số liệu nộp thuế của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử như bán hàng qua mạng xã hội, các phần mềm ứng dụng di động, quảng cáo trực tuyến.

c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử và phối hợp tham gia kiểm tra liên ngành định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.

d) Đẩy mạnh triển khai tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến tất cả các tổ chức, cá nhân; thường xuyên rà soát, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định. Tăng cường phối hợp, chia sẻ dữ liệu quản lý thuế đối với thương mại điện tử với các sở, ban ngành, địa phương liên quan.

2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đối với chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng, các sản phẩm, dịch vụ phần mềm, các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số.

3. Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế và các sở, ngành kết nối, chia sẻ tự động, thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu chung về xác thực thông tin công dân giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu đăng ký thuế. Phối hợp xác minh, trao đổi thông tin khi có yêu cầu về các cá nhân, tổ chức có thu nhập từ quảng cáo do cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên nền tảng chia sẻ video xuyên biên giới trên mạng. Đồng thời, cung cấp thông tin, định danh cá nhân, tổ chức có hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số khi có đề nghị của cơ quan thuế.

4. Cục Quản lý thị trường Gia lai chủ động trao đổi cung cấp thông tin cho cơ quan thuế về các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại điện tử có dấu hiệu chưa kê khai nộp thuế được phát hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát thị trường; phối hợp với các lực lượng chức năng để xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; các cá nhân, tổ chức kinh doanh trên nền tảng số theo quy định của pháp luật

6. Sở Công Thương thực hiện chia sẻ dữ liệu, kết nối thông tin cho cơ quan thuế về hoạt động thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đã tiến hành thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương, bao gồm: Website thương mại điện tử bán hàng; website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; ứng dụng thương mại điện tử bán hàng;... để làm cơ sở quản lý, thu thuế.

7. Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với cơ quan thuế triển khai các biện pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề mới, hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh đến Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản