275253

Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa

275253
LawNet .vn

Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu: 76/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Lê Xuân Thân
Ngày ban hành: 14/09/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 76/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
Người ký: Lê Xuân Thân
Ngày ban hành: 14/09/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 76/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 14 tháng 09 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH KHÁNH HÒA”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước"; Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh tại Tờ trình số 324/TTr-KHCN ngày 22 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Khánh Hòa".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 92/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ của tỉnh Khánh Hòa".

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc sở Nội vụ; Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.

Điều 2. Quy định này áp dụng trong việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ (viết tắt là đề tài KHCN) và dự án sản xuất thử nghiệm (viết tắt là dự án SXTN) của tỉnh.

- Các đề tài KHCN của tỉnh bao gồm đề tài nghiên cứu triển khai, nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học đã được khẳng định, điều tra cơ bản và nghiên cứu đổi mới, phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn (gọi chung là đề tài) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong kế hoạch khoa học công nghệ (kế hoạch KHCN) hàng năm của tỉnh.

- Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN) là những dự án phải đáp ứng 2 điều kiện: được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án; kinh phí thực hiện dự án SXTN chủ yếu do các tổ chức chủ trì dự án đảm nhiệm. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện dự án SXTN (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có)

Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ (Sở KH&CN) thông báo tóm tắt nội dung đề tài và nội dung tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài trên Báo Khánh Hoà hoặc Chương trình KTV của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Khánh Hoà. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Tạp chí Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Sở KH&CN.

Điều 4. Mỗi cá nhân không đồng thời chủ từ 02 (hai) đề tài cấp tỉnh trở lên. Nhưng có thể đồng thời chủ trì 01 đề tài, 01 dự án SXTN cấp tỉnh hoặc đồng thời 02 dự án SXTN cấp tỉnh. Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) thỏa mãn các điều kiện tại Điều 5 của Quy định này được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án SXTN.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

Điều 5. Điều kiện

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KHCN của đề tài, dự án SXTN đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN.

2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN (làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án SXTN đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án SXTN và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN.

3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án sản xuất thử nghiệm hoặc đề tài triển khai thực nghiệm.

Điều 6. Thủ tục

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN của tỉnh theo biểu mẫu quy định (Biểu B1-1-ĐONTC-SĐ);

2. Thuyết minh đề tài KHXHNV(B1-2-TMKHXH), đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Biểu B1-2-TMKHCN), dự án SXTN (B1-2-TNDA-SD);

3. Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (B1-3-LLTC);

4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài (B1-4-LLCN-SĐ);

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp nghiên cứu (B1-5-PHNC-SĐ) nếu có phối hợp nghiên cứu;

6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác);

Điều 7. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ (gồm: 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hoà (Sở KH&CN) - địa chỉ: nhà C3, Khu Liên cơ, 01 Trần Phú, Thành phố Nha Trang (qua Bưu diện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định.

Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:

1. Tên đề tài, dự án SXTN đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì;

2. Tên lĩnh vực khoa học và công nghệ;

3. Tên địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN;

4. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và danh sách những người tham gia thực hiện chính đề tài, dự án SXTN;

- Để đăng ký tuyển chọn đề tài KHXH: ghi đầy đủ như đã kê khai tại mục 22 của biểu B1-2-TMKHXH (thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn) hoặc biểu B1-2-TMKHCN (thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ) tương ứng;

- Để đăng ký tuyển chọn dự án SXTN: ghi đầy đủ như đã kê khai tại mục 11 của Biểu B1-2-TMDA-SĐ (thuyết minh dự án SXTN);

5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi dấu của Bưu điện Nha Trang (trường hợp gửi qua bưu điện hoặc dấu "đến" của văn thư Sở KH&CN trường hợp gửi trực tiếp).

Điều 8. Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, PHƯƠNG THỨC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

Điều 9. Sở KH&CN chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn), Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự việc mở hồ sơ.

Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký của đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh và đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).

Những hồ sơ thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Đồng thời, phải bảo đảm có ít nhất 2/3 số cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án được tổ chức nơi làm việc của cá nhân xác nhận. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 Điều 6 của Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác

Điều 10.

1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn.

2. Việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.

3. Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.

Điều 11. Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể tương ứng cho đề tài nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và dự án SXTN; thang điểm 5 được sử dụng để lượng hóa từng tiêu chí (điểm 1: kém; điểm 2: yếu; điểm 3: trung bình; điểm 4: khá; điểm 5: tốt); hệ số được dùng để chỉ sự quan trọng của tiêu chí.

Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài khoa học. Giám đốc Sở KH&CN được thành lập Hội đồng tuyển chọn đối với những đề tài khoa học và công nghệ không mang tính liên ngành, không mang tính xây dựng chiến lược khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

Hội đồng tuyển chọn có từ 07 đến 13 thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (hai chuyên gia phản biện là thành viên Hội đồng do Sở KH&CN đề xuất, chỉ định). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên của Hội đồng gồm:

- 1/2 là đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;

- 1/2 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.

Hội đồng tuyển chọn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tư vấn, đánh giá của mình.

Điều 13.

1. Chuyên gia phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án SXTN. Khi cần thiết, Hội đồng đề nghị Sở KH&CN mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án SXTN ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).

Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án SXTN, tiến hành nhận xét và đánh giá từng. Hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này tương ứng cho đề tài khoa học xã hội, đề tài KHCN và dự án SXTN, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ.

2. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm. Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án SXTN, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.

Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài khoa học xã hội, đề tài KHCN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của các thành viên Hội đồng cho từng tiêu chí không dưới 3 điểm.

Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án SXTN là tổ chức; cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của các thành viên Hội đồng cho từng tiêu chí không dưới 3 điểm.

3. Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) đề tài có số tổng điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của các thành viên Hội đồng cho từng tiêu chí không dưới 3 điểm (hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì 01 dự án SXTN có tổng số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm, theo các nguyên tắc sau đây:

- Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;

- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình;

- Đối với các hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình, cùng điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) xem xét quyết định.

Trường hợp một đề tài không có hồ sơ nào đạt tổng số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên hoặc một dự án SXTN không có hồ sơ nào đạt tổng số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, đề tài, dự án SXTN này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.

Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài, dự án SXTN và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.

Hội đồng ghi và ký biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.

4. Phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh được quy định tại văn bản riêng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN ban hành.

Chương IV

PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN

Điều 14.

1. Một cá nhân tham gia tuyển chọn có hai (02) đề tài được Hội đồng tuyển chọn kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị chọn một (01) đề tài để chủ trì thực hiện và phải làm đơn đề nghị bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài mình được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt được số điểm quy định tại điểm 2, Điều 13.

3. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn, Sở KH&CN thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông tin trên tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường của tỉnh.

4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (B1-2-TMKHCN), đề tài khoa học xã hội nhân văn (B1-2-TMKHXH), dự án SXTN (B1-2-TMDA-SĐ) theo kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn và gửi Sở KH&CN không quá 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.

5. Sở KH&CN xem xét, tổ chức thẩm định nội dung Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (B1-2-TMKHCN), đề tài khoa học xã hội nhân văn (B1-2-TMKHXH), dự án SXTN (B1-2-TMDA-SĐ) sau khi được tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoàn chỉnh; phối hợp với Sở Tài chính xem xét tổ chức thẩm định kinh phí thực hiện để thực hiện.

Điều 15. Trên cơ sở kết quả của Hội đồng tuyển chọn, ý kiến thẩm định của Sở KH&CN và Sở Tài chính về nội dung và kinh phí thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, kinh phí để thực hiện đề tài.

Hồ sơ trúng tuyển là hồ sơ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng giữa Sở KH&CN với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí thực hiện đề tài, dự án SXTN.

Điều 16. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng tuyển chọn phải tuân thủ Quy định này, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.

Sở KH&CN có trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn theo quy định hiện hành./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác