Quyết định 75/2002/QĐ-BTP về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 75/2002/QĐ-BTP về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 75/2002/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 20/02/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 75/2002/QĐ-BTP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 20/02/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2002/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2002 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TỔ CHỨC, CÁN BỘ VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
- Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 62/2003INĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi việc tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh phải báo cáo và đề nghị Bộ trưởng xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chưa phù hợp.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TỔ CHỨC, CÁN BỘ VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2002/QĐ-BTP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo là đơn vị của Bộ Tư pháp có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
i. Chủ trì xây dựng, thẩm định hoặc tham gia xây dựng, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng trong phạm vi được giao;
ii. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch cán bộ, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền của Bộ; tổng hợp các quy hoạch đó trình Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
iii. Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chuẩn các chức danh Tư pháp;
iv. Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương hành chính, sự nghiệp của các đơn vị thuộc Bộ; tổng hợp kế hoạch chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương của Bộ Tư pháp trên cơ sở đề nghị của các đơn vị có liên quan để Bộ trưởng trình Chính phủ quyết định; phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương hành chính, sự nghiệp cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
v. Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, điều động, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức; thực hiện chế độ lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách khác đối với công chức của các đơn vị thuộc Bộ;
vi. Theo dõi thi đua, khen thưởng, kỷ luật công chức của các đơn vị thuộc Bộ;
vii. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
viii. Thực hiện việc quản lý hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội và đánh giá công chức của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định;
ix. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo luật bậc trung học, đại học, sau đại học và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của ngành Tư pháp để Bộ trưởng trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
x. Xây dựng, quản lý và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưõng;
xi. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưõng thuộc thẩm quyền của Bộ;
xii. Theo dõi, nắm tình hình về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng đối với các Sở Tư pháp cấp tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện, Ban Tư pháp cấp xã;
xiii. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh, quốc phòng của cơ quan Bộ;
xiv. Tổ chức thực hiện các quy định về bí mật nhà nước trong ngành Tư pháp;
xv. Quản lý đội ngũ công chức, tài sản thuộc Vụ;
xvi. Giúp việc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp;
xvii. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo gồm Vụ trưỏng, các Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưỏng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC THUỘC VỤ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
Vụ trưởng là công chức lãnh đạo đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.
Vụ trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của Vụ;
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức khác thuộc Vụ;
3. Thông tin đến các Phó Vụ trưỏng và các công chức khác thuộc Vụ những vấn đề về chuyên môn có liên quan đến hoạt động của Vụ, các chế độ, chính sách đối vớí công chức;
4. Đại diện cho Vụ trong quan hệ với các cơ quan khác thuộc Vụ những vấn đề về chuyên môn có liên quan đến hoạt động của Vụ, các chế độ, chính sách đối với công chức;
5. Chủ trì hoặc phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đề xuất việc giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo, bồi dưõng trong phạm vi thẩm quyền của Bộ;
6. Ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản theo uỷ quyền về các vấn đề tổ chức, cán bộ, đào tạo thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
7. Quản lý kỷ luật lao động, đánh giá công chức thuộc biên chế của Vụ;
8. Đảm bảo quyền lợi của công chức thuộc Vụ theo quy định;
9. Xây dựng Nội quy, lề lối làm việc của Vụ, các quy định về quản lý, khai thác hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội và các hệ cơ sở dữ liệu;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, giúp Vụ trưởng thực hiện những mặt công tác được Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về những mặt công tác được phân công phụ trách.
Phó Vụ trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác thuộc mặt công tác được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;
2. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc trong mặt công tác được phân công phụ trách; theo dõi, kiểm tra và báo cáo Vụ trưởng kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
3. Thông tin đến các công chức thuộc Vụ về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến mặt công tác được giao;
4. Nhân danh Vụ trưởng quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng uỷ quyền;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn nghiệp vụ
Công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc Vụ được hưởng quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với công chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Chủ động giải quyết công việc theo đúng thủ tục, trình tự, thời hạn quy định; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc mới phát sinh phải báo cáo với Vụ trưởng và đề xuất biện pháp giải quyết;
3. Báo cáo Vụ trưởng những thông tin, kết quả khi được cử tham gia công tác, nghiên cứu, khảo sát, học tập, hội nghị, hội thảo ngoài Vụ;
4. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
5. Xây dựng đầy đủ và khoa học các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới công việc được phân công đảm nhiệm;
6. Phối hợp chặt chẽ với các công chức khác thuộc Vụ để giải quyết công việc được giao;
7. Chấp hành kỷ luật lao động, chế độ báo cáo công tác, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với việc phát huy năng lực và trách nhiệm cá nhân của từng công chức.
Điều 8. Chế độ xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác
1. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch công tác chung của Bộ, Vụ trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm của Vụ trình Bộ trưởng phê duyệt. Sau khi kế hoạch công tác năm của Vụ được phê duyệt, Vụ trưởng xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng và tổ chức thực hiện.
2. Trên cơ sở kế hoạch công tác năm, hàng tháng của Vụ, từng công chức thuộc Vụ phải xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng, hàng tuần của mình và có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Lãnh đạo Vụ về tiến độ, kết quả thực hiện.
Điều 9. Chế độ thông tin, hội họp
1. Hàng tuần, Lãnh đạo Vụ hội ý để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác tuần tới.
Hàng tháng, hàng quý Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tháng, trong quý và triển khai kế hoạch công tác của tháng, quý tiếp theo.
Sáu tháng một lần, Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ để sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ và triển khai kế hoạch công tác sáu tháng tiếp theo; hàng năm, Vụ trưởng tổ chức họp toàn Vụ để tổng kết, đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ trong năm, bình xét thi đua và triển khai kế hoạch công tác năm tới.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng có thể triệu tập cuộc họp đột xuất để triển khai thực hiện công việc.
2. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phổ biến kế hoạch công tác của Vụ; truyền đạt các thông tin, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với hoạt động của Bộ, Vụ tới công chức của Vụ và tiếp thu ý kiến đề xuất, phản ánh của công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ, Vụ tới Lãnh đạo Bộ.
Điều 10. Chế độ xây dựng và ký duyệt văn bản
1. Việc xây dựng văn bản phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn, chất lượng theo quy định.
2. Đối với những dự thảo văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan ở Trung ương và địa phương thì nhóm công chức hoặc công chức đảm nhiệm dự thảo văn bản phải theo dõi, tiếp thu và đề xuất với Vụ trưởng cho ý kiến chỉnh lý dự thảo.
3. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký duyệt văn bản, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phải kiểm tra dự thảo và ký nháy vào văn bản theo quy định tại Quy chế làm việc của Lãnh đạo Bộ Tư pháp. Trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, các văn bản trình Lãnh đạo Bộ do Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký nhưng sau đó phải báo cáo lại với Vụ trưởng.
4. Sau khi văn bản được ban hành, nhóm công chức hoặc công chức đảm nhiệm dự thảo văn bản do một Lãnh đạo Vụ chỉ đạo phải theo dõi việc thi hành và báo cáo kết quả với Vụ trưởng theo quy định tại văn bản hoặc theo yêu cầu của Vụ trưởng.
Điều 11. Công tác văn thư, lưu trữ
1. Văn bản, tài liệu gửi đến Vụ phải được công chức được giao nhiệm vụ văn thư của Vụ tập hợp, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được uỷ quyền đề xử lý.
Sau khi Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền xử lý văn bản, tài liệu, công chức được giao nhiệm vụ văn thư của Vụ phải kịp thời chuyển bản sao hoặc bản chính đến công chức được Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền phân công giải quyết.
2. Văn bản, tài liệu gửi đi phải ghi vào sổ theo dõi và phải lưu một bản ở Vụ; văn bản, tài liệu thuộc lĩnh vực nhân sự thì phải lưu một bản trong hồ sơ nhân sự.
3. Công chức có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan đến công việc được giao.
Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, công chức có trách nhiệm quản lý bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức khác được phân công xử lý.
Điều 12. Chế độ quản lý hồ sơ, các hệ cơ sở dữ liệu
1. Hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội và các hệ cơ sở dữ liệu phải được quản lý, bảo quản tốt, sắp xếp khoa học; thường xuyên bổ sung những văn bản, tài liệu có liên quan vào hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội và cập nhật đầy đủ thông tin vào các hệ cơ sở dữ liệu theo quy định.
2. Việc quản lý, khai thác hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội và các hệ cơ sở dữ liệu phải đảm bảo tuân theo quy định về bảo mật chung của Nhà nước.
3. Vụ trưởng quy định việc quản lý, khai thác hồ sơ nhân sự, hồ sơ bảo hiểm xã hội của công chức các đơn vị thuộc Bộ; quy định việc sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng.
Điều 13. Chế độ quản lý lao động của Vụ
1. Việc quản lý lao động của Vụ tuân theo các quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật.
2. Việc nghỉ phép năm, nghỉ đột xuất, nghỉ việc riêng của công chức phải được báo cáo Vụ trưởng để xem xét, giải quyết, bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch công tác chung của Vụ.
3. Công chức được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học sau khi đã báo cáo Vụ trưởng để xem xét, giải quyết, đồng thời phải hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn được giao của Vụ.
Điều 14. Chế độ phối hợp công tác với Chi bộ, Tổ Công đoàn Vụ
1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm tạo điều kiện để Chi bộ, Tổ Công đoàn Vụ hoạt động có hiệu quả.
2. Lãnh đạo Vụ thường xuyên phối hợp với Bí thư Chi bộ Vụ trong việc xây dựng quy hoạch cán bộ, chương trình kế hoạch công tác và các biện pháp triển khai việc thực hiện nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của Vụ.
3. Lãnh đạo Vụ phối hợp chặt chẽ với Chi bộ, Tổ Công đoàn Vụ trong việc nhận xét, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống cho công chức của Vụ.
Điều 15. Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ
1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Quy chế làm việc của Lãnh đạo Bộ.
2. Vụ giúp việc và thực hiện sự chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng theo Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
3. Vụ trưởng báo cáo, phản ánh kịp thời với Bộ trưởng những đề nghị của các cá nhân hoặc tổ chức liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ và đề xuất phương hướng giải quyết các vấn đề đó.
4. Vụ trưởng thông báo kết luận của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
Điều 16. Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ
Quan hệ giữa Vụ với các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ cùng cấp, phối hợp hoạt động, trao đổi thông tin, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Quy chế này, Vụ có quan hệ công tác vớí các đơn vị thuộc Bộ theo quy định sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Vụ Quản lý Toà án địa phương, Cục Quản lý Thi hành án dân sự và các đơn vị có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bối dưỡng theo quy định; tổng hợp kế hoạch chỉ tiêu biên chế, tổng quỹ tiền lương, các báo cáo định kỳ với các cơ quan có thẩm quyền và các công việc khác khi được phân công;
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo luật bậc trung học, đại học, sau đại học và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của ngành Tư pháp theo sự phân công của Bộ trưởng;
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất nhân sự của Bộ đi công tác, học tập ở trong nước và ngoài nước theo quy định;
4. Tham gia với Vụ Quản lý Toà án địa phương, Cục Quản lý Thi hành án dân sự về phân cấp, uỷ quyền quản lý, xây dựng cơ cấu ngạch công chức, chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ công chức toà án nhân dân địa phương, cơ quan thi hành dân sự địa phương và các công việc khác khi được phân công;
5. Tham gia với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị khác có liên quan quản lý các Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng;
6. Tham gia với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan duy trì kỷ luật lao động, bảo đảm an ninh, trật tự của cơ quan Bộ;
7. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giải quyết các công việc khác có liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng do Lãnh đạo Bộ giao.
Điều 17. Quan hệ công tác với Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Ban Nữ công cơ quan Bộ
Vụ phối hợp với Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Ban Nữ công cơ quan Bộ trong việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định và các công tác khác có liên quan nhằm bảo đảm sự công bằng, dân chủ và đoàn kết.
Điều 18. Quan hệ công tác với các cơ quan hữu quan ở Trung ương và địa phương
1. Vụ là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc quản lý Nhà nước và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng thuộc thẩm quyền của Bộ.
2. Vụ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ; thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo công tác định kỳ và báo cáo đột xuất, chuyên đề theo quy định.
3. Vụ giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cơ quan Tư pháp địa phương thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 2 Quy chế này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây