Quyết định 75/2001/QĐ-UB về Quy định tạm thời tổ chức thôn, bản, tổ dân phố và chế độ trợ cấp đối với Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố và Bí thư Chi bộ tổ trưởng Đảng trực thuộc Chi, Đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 75/2001/QĐ-UB về Quy định tạm thời tổ chức thôn, bản, tổ dân phố và chế độ trợ cấp đối với Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố và Bí thư Chi bộ tổ trưởng Đảng trực thuộc Chi, Đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 75/2001/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 15/03/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 75/2001/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 15/03/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2001/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 15 tháng 3 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI TRƯỞNG THÔN, BẢN, TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ VÀ BÍ THƯ CHI BỘ TỔ TRƯỞNG ĐẢNG TRỰC THUỘC CHI, ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 164/TCCP ngày 29/6/1995 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về tổ chức thôn, bản ở các tỉnh miền núi và chức năng nhiệm vụ của Trưởng thôn, bản;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 17/01/2001 tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh Lào Cai, quy định tạm thời chế độ trợ cấp đối với Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng dân phố và Bí thư chi bộ, Tố trưởng Đảng trực thuộc các Chi, Đảng bộ xã, phường, thị trấn trong tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời về tổ chức thôn, bản, tổ dân phố và chế độ trợ cấp đối với Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng dân phố, Bí thư chi bộ, Tổ trưởng Đảng trực thuộc Chi, Đảng bộ xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
Điều 2. Giao cho Ban tổ chức chính quyền tỉnh phối họp với các ngành hướng dẫn triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh,Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2001.
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC THÔN, BẢN,
TỔ DÂN PHỐ VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI TRƯỞNG THÔN, BẢN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ, BÍ
THƯ CHI BỘ, TỔ TRƯỞNG ĐẢNG TRỰC THUỘC CHI, ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75/2001/QĐ-UB ngày15/3/2001 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí của thôn, bản, tổ dân phố
- Thôn, bản, tổ dân phố là tổ chức của cộng đồng dân cư được hình thành theo địa lý tự nhiên, do chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trực tiếp lãnh đạo và quản lý về mọi mặt.
- Thôn, bản, tổ dân phố không phải là cấp hành chính, dưới xã có Thôn, bản, dưới phường, thị trấn có tổ dân phố.
- Thôn, bản có Trưởng thôn, Trưởng bản. Tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 2. Quy mô thôn, bản, tổ dân phố
1. Quy mô thôn, bản:
- Thôn, bản thuộc khu vực 1 : Một thôn, bản có từ 70 hộ dân trở lên.
- Thôn, bản thuộc khu vực 2 : Một thôn, bản có từ 50 hộ dân trở lên.
- Thôn, bản thuộc khu vực 3 : Một thôn, bản có từ 30 hộ dân trở lên.
- Trường hợp cá biệt, những thôn, bản đặc thù ở khu vực 3 có thể có số hộ dân ít hơn so với quy định, UBND xã đề nghị lên UBND huyện, thị xã xem xét và trình UBND tỉnh quyết định.
2- Quy mô tổ dân phố:
- Một tổ dân phố có từ 50 hộ dân trở lên
- Thị trấn thuộc khu vực 2, tổ dân phố có thể có số hộ dân ít hơn so với quy định nhưng không dưới 40 hộ dân một tổ.
Điều 3. Quy trình thành lập Thôn, bản, tổ dân phố (Bao gồm việc thành lập mới, sáp nhập hoặc chia tách)
- UBND xã, phường, thị trấn lập phương án thành lập Thôn, bản, tổ dân phố;
- Lấy ý kiến của nhân dân ở Thôn, bản, tổ dân phố;
- UBND xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án trình HĐND cùng cấp thông qua;
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND, UBND xã, phường, thị trấn có văn bản đề nghị UBND huyện, thị xã thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Thành lập mới Thôn, bản, tổ dân phố
Chỉ được thành lập mới Thôn, bản, tổ dân phố trong những trường hợp đủ điều kiện về quy mô ghi tại điều 1 trên đây và trong các trường hợp sau:
- Tổ chức định canh định cư
- Quy hoạch giãn dân
- Những nơi di dân theo kế hoạch
- Di dân để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình Nhà nước
Chương II:
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, QUYỀN LỢI CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN VÀ TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ
Điều 5. Tiêu chuẩn của Trưởng thôn, bản và Tổ trưởng dân phố
- Trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố là công dân có hộ khẩu thường trú trong thôn, bản, tổ dân phố từ một năm trở lên, do cử tri hoặc đại diện các hộ trong thôn, bản, tổ dân phố tín nhiệm bầu ra, được UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận và trực tiếp quản lý.
- Trưởng thôn, bản phải là người tiêu biểu trong nhân dân gương mẫu chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có hiểu biết và năng lực nhất định về quản lý hành chính Nhà nước, am hiểu pháp luật, biết tổ chức cho nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố sản xuất, làm dịch vụ phát triển kinh tế ở địa phương.
Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng thôn, bản và tổ trưởng dân phố
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố thực hiện chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND cấp trên và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Nắm vững tình hình dân cư, đất đai, hộ tịch, hộ khẩu trong thôn, bản, tổ dân phố; Bảo vệ tài sản, công trình công cộng, công trình của Nhà nước, di tích lịch sử, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường... trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của Pháp luật.
- Vận động nhân dân thực hiện tốt công tác an ninh trật tự an toàn xã hội, đồng thời tham gia thực hiện công tác hòa giải trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố.
- Vận động và đôn đốc nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố hoàn thành nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước như: Nghĩa vụ nộp thuế, lao động công ích, nghĩa vụ quân sự, hướng dẫn và giúp đỡ các hộ gia đình xóa đói giảm nghèo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và làm giàu chính đáng tại địa bàn phụ trách vv... Tập hợp nhân dân đoàn kết xây dựng nông thôn, khu dân cư và gia đình văn hóa, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bài trừ mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội khác.
- Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo với UBND xã, phường thị trấn và tổ chức Đảng ở cơ sở theo quy định hoặc khi có vấn đề đột xuất.
Điều 7. Quyền hạn của Trưởng thôn, bản và Tổ trưởng dân phố
- Tổ chức xây dựng hương ước, quy ước thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với Pháp luật Nhà nước và chủ trương, chính sách của Đảng. Hương ước, quy ước phải được nhân dân trong thôn, bản tham gia bàn bạc và có 2/3 số hộ dân trong thôn, bản, tổ dân phố tán thành trở lên, được UBND huyện, thị xã phê chuẩn trước khi thực hiện.
- Lập biên bản các trường hợp vi phạm Pháp luật trên địa bàn thôn, bản, tổ dân phố và báo cáo UBND xã, phường, thị trấn xem xét xử lý, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
- Được mời dự họp HĐND và UBND xã, phường, thị trấn khi bàn về những công việc có liên quan đến thôn, bản, tổ dân phố.
- Tổ chức họp nhân dân trong thôn, bản, tổ dân phố theo định kỳ 3 tháng một lần hoặc họp bất thường để bàn công việc của thôn, bản, tổ dân phố nghe ý kiến phản ánh của dân và triển khai Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp trên.
- Phối hợp với Ban Công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố (hoặc Ủy ban Mặt trật Tổ quốc xã) tổ chức Hội nghị bầu Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng dân phố trong những trường hợp: Hết nhiệm kỳ, miễn nhiệm do thay đổi công tác, do sức khỏe hoặc bãi nhiệm do có vi phạm khuyết điểm.
- Được quyền chứng nhận vào biên bản, đơn đề nghị hợp pháp của các tổ chức, tập thể và cá nhân trong thôn, bản, tổ dân phố đề nghị cấp trên xem xét giải quyết.
Điều 8. Quyền lợi của Trưởng thôn, bản và Tổ trưởng dân phố
- Được tham dự học tập và bồi dưỡng những kiến thức cần thiết.
- Trưởng thôn, bản, tổ dân phố có thành tích xuất sắc trong công tác được xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
- Được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng ghi tại Điều 10 của quyết định này.
Điều 9. Quy trình bầu trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố
- Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố là 5 năm 2 nhiệm kỳ.
- Việc bầu Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành bằng 2 hình thức:
+ Bỏ phiếu kín: ở những nơi có điều kiện thì tổ chức bỏ phiếu kín. Việc giới thiệu nhân sự bầu Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố do chi, Đảng bộ cơ sở lãnh đạo; UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo tổ chức bỏ phiếu kín và phải có ít nhất 2/3 Đại biểu đại diện số hộ dân trong thôn, bản, tổ dân phố tham gia bỏ phiếu. Người cao phiếu nhất và phải có số phiếu đạt trên 50% số hộ trong thôn, bản, tổ dân phố trở lên mới được xét trúng cử.
+ Biểu quyết bằng hình thức giơ tay: ở những nơi khó khăn không tổ chức bỏ phiếu kín thì chi, Đảng bộ và UBND xã, phường, thị trấn lãnh đạo, chỉ đao trực tiếp việc bầu Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố bằng hình thức biểu quyết nhưng phải có ít nhất 2/3 Đại biểu đại diện số hộ dân trong thôn, bản, tổ dân phố trở lên dự họp và phải được trên 50% số hộ trong thôn, bản, tổ dân phố biểu quyết nhất trí.
Kết quả bầu cử bằng việc bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết đều phải được UBND xã, phường, thị trấn quyết định công nhận sau 07 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử.
- Việc miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm Trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét quyết định sau khi có ý kiến của Ủy ban MTTQ cùng cấp.
Điều 10. Chế độ trợ cấp đối với Trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố và bí thư chi bộ, Tổ trưởng Đảng trực thuộc chi, Đảng bộ xã, phường, thị trấn:
- Trưởng thôn, bản được hưởng: 90.000đ/tháng
- Tổ trưởng tổ dân phố được hưởng: 40.000đ/tháng
- Bí thư chi bộ trực thuộc Đảng bộ ở các xã khu vực 3 (và ở thôn, bản khu vực 3) Được hưởng: 50.000đ/tháng.
- Tổ trưởng Đảng trực thuộc chi bộ xã khu vực 2, khu vực 3 và Bí thư chi bộ trực thuộc Đảng bộ phường, thị trấn và các xã khu vực 1 khu vực 2. Được hưởng: 40.000đ/tháng.
- Trường hợp kiêm nhiệm các chức vụ nói trên thì được hưởng theo chức vụ có mức trợ cấp cao nhất.
- Cán bộ đương chức (gồm cán bộ công chức và cán bộ cơ sở) đang hưởng lương và sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước nếu đảm nhận một trong các chức vụ nêu trên, không thuộc diện được hưởng trợ cấp theo quy định trên.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định này được thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh. UBND tỉnh giao cho Ban TCCQ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn thực hiện bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các huyện, thị xã kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết. (qua Ban TCCQ tỉnh tổng hợp).
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây