Quyết định 73/2004/QĐ-UBBT ban hành Quy chế tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 73/2004/QĐ-UBBT ban hành Quy chế tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 73/2004/QĐ-UBBT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 29/09/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 73/2004/QĐ-UBBT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 29/09/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2004/QĐ-UBBT |
Phan Thiết, ngày 29 tháng 9 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU HOẶC CHÀO HÀNG CẠNH TRANH MUA SẮM TÀI SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban Nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ V/v ban hành
quy chế đấu thầu;
- Căn cứ Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ V/v ban hành quy chế đấu thầu;
- Căn cứ Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc
đối với cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Bình Thuận tại công văn số
3146/TC-QLCS ngày 05/7/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy chế tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản” áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định của Tỉnh trước đây trái với quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố và Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
VỀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU HOẶC CHÀO HÀNG CẠNH TRANH MUA SẮM
TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2004/QĐ-UBBT ngày 29/9/2004 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1./ Quy định về Quy chế đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản được áp dụng cho các cơ quan Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước (gọi chung là nguồn Ngân sách Nhà nước) khi thực hiện việc mua sắm các loại tài sản, các loại hàng hóa cùng chủng loại hoặc đồng bộ theo quy định phải tổ chức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh.
2./ Đối với việc mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị áp dụng các quy định tại Quy chế này.
3./ Quy chế này không áp dụng trong các trường hợp sau :
a./ Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng;
b./ Mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn với đầu tư và xây dựng đã được quy định trong mục 14 của Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 sửa đổi, bổ sung Điều 43 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chình phủ về quản lý đầu tư và xây dựng;
c./ Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng và an ninh;
Điều 2: Các loại tài sản khi mua sắm phải tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh.
Tất cả các loại đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc (gọi tắt là tài sản) khi mua sắm cùng chủng loại hoặc đồng bộ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh, cụ thể:
- Văn phòng phẩm, đồ gỗ, đồ vải trang bị cho bệnh viện, trang phục, đồng phục của ngành không thuộc mặt hàng đặc chủng;
- Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; Phụ tùng thay thế; Sinh phẩm, thuốc, hóa chất và các loại nguyên liệu, vật tư khác;
- Máy móc thiết bị toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; Máy tính, máy photocopy, máy fax, các chương trình ứng dụng tin học (bao gồm cả lắp đặt, chạy thử bảo hành ...) và các loại thiết bị văn phòng khác;
- Phương tiện vận chuyển như : ô tô con, ô tô tải, xuồng ghe, xe máy, xe đạp....;
- Hoạt động in ấn, phát hành các ấn phẩm, văn hóa phẩm, sách, báo, tài liệu, phim ảnh ... trong công tác tuyên truyền, thông tin, truyền thông, giáo dục;
- Bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ;
- Các loại tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn;
- Đồ dùng và phương tiện làm việc thông thường thuộc các loại như đã kể trên của lực lượng vũ trang;
Điều 3: Nguyên tắc đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản.
Việc đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 4: Thành lập Hội đồng đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh.
1./ Hội đồng đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh được thành lập theo từng gói thầu cụ thể cùng với việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Thành phần hội đồng gồm đại diện Cơ quan Tài chính, Sở Ngành có nhu cầu mua sắm, Sở Ngành chuyên môn kỹ thuật, Văn Phòng HĐND & UBND, Lãnh đạo đơn vị mua sắm sử dụng tài sản, Lãnh đạo Trung tâm bán đấu giá và mua sắm tài sản công (trong trường hợp gói thầu do Sở Tài chính thực hiện mua sắm).
2./ Hội đồng đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh có trách nhiệm kiểm tra trình tự, thủ tục tổ chức xét thầu, trực tiếp xét chọn nhà thầu cung cấp tài sản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3./ Hội đồng đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền ý kiến xét chọn nhà thầu của mình.
Điều 5: Thẩm quyền của Cơ quan nhà nước khi phê duyệt kế hoạch, kết quả đấu thầu.
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 21/2002/QĐ-CTUBBT ngày 08/03/2002 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm định kết quả đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh mua sắm tài sản khi sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU HOẶC CHÀO GIÁ CẠNH MUA SẮM HÀNG HÓA
Điều 6: Các hình thức mua sắm đấu thầu.
Trên cơ sở kế hoạch mua sắm tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí và áp dụng các hình thức mua sắm phù hợp theo các quy định tại Quy chế này. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu.
1. Đấu thầu rộng rãi :
Hình thức đầu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu mua sắm tài sản. Đơn vị tổ chức đấu thầu thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu để mời các nhà thầu tham gia. Khi xét thầu số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu là 05 nhà thầu có đủ năng lực. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì bên mời thầu phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc tổ chức mời thầu lại.
2. Đấu thầu hạn chế :
Hình thức đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự cung cấp tài sản. Danh sách nhà thầu tham dự phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khi xét thầu, số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu là 03 nhà thầu có đủ năng lực. Hình thức này chỉ được xem xét, áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
a/ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
b/ Theo yêu cầu của bên tài trợ khi thực hiện việc mua sắm;
c/ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà đấu thầu hạn chế có lợi thế.
3. Chào hàng cạnh tranh:
Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản trên cơ sở chào giá của các nhà thầu và được áp dụng cho các trường hợp mua sắm tài sản mà không đấu thầu.
Khi xét chào hàng cạnh tranh phải có ít nhất 3 hồ sơ chào hàng của ba nhà thầu khác nhau tham dự. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì bên mời thầu phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Việc gửi hồ sơ chào hàng (niêm phong) được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
Điều 7: Điều kiện thực hiện đấu thầu và tham dự thầu
1. Điều kiện thực hiện đấu thầu:
Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước chỉ được tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hóa, tài sản khi đảm bảo các điều kiện sau:
a/ Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền;
b/ Có kế hoạch mua sắm hàng hóa, tài sản (bao gồm cả kế hoạch vốn Ngân sách thực hiện việc mua sắm hàng hóa) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c/ Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện tham dự thầu:
Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau :
a/ Có giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp; Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với ngành hàng đấu thầu. Đối với đầu thầu mua sắm tài sản phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b/ Đối với các cơ quan nghiên cứu khoa học khi tham gia dự thầu cung cấp tài sản dưới dạng chương trình ứng dụng tin học ..., nếu không có giấy đăng ký kinh doanh thì phải có chức năng nhiệm vụ ghi trong quyết định thành lập phù hợp với nội dung và yêu cầu của gói thầu.
c/ Có đủ năng lực về chuyên môn kỹ thuật; khả năng cung cấp, bảo hành tài sản (đối với các loại tài cần bảo hành) và điều kiện về tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
d/ Hồ sơ dự thầu phải đảm bảo đúng theo quy định của hồ sơ mời thầu.
e/ Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp Tổng Công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc (hạch toán phụ thuộc) không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
f/ Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.
g/ Nhà tư vấn không được tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm tài sản do mình làm tư vấn.
Điều 8: Phương thức đấu thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Phương thức đấu thầu:
a/ Đấu thầu mua sắm tài sản được thực hiện bằng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ;
b/ Đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ và được niêm phong.
2. Làm rõ hồ sơ dự thầu :
Các nhà thầu không được phép thay đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu. Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ một số nội dung của hồ sơ dự thầu dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các nhà thầu, không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu và không thay đổi giá dự thầu. Những đề nghị làm rõ của bên mời thầu, những ý kiến trả lời của nhà thầu đều phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 9: Trình tự tổ chức đấu thầu
Việc tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập hồ sơ mời thầu :
Cơ quan, đơn vị tổ chức đấu thầu lập hồ sơ mời thầu bao gồm :
- Thư mời thầu
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu
- Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật
- Các yêu cầu về công nghệ, vật tư, thiết bị, hàng hóa, tính năng kỹ thuật và nguồn gốc tài sản.
- Biểu giá.
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh dự thầu
- Mẫu thỏa thuận hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2. Cơ quan tổ chức đấu thầu gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu:
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu
- Khái quát dự án, địa điểm và thời gian giao hàng
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
- Các điều kiện tham gia dự thầu
- Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
Trong hồ sơ mời thầu phải ghi rõ thời điểm đóng thầu, mở thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Căn cứ quy mô và sự phức tạp của gói thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước (07 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ) và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Trường hợp đặc biệt, cần sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời thầu có thể gia hạn thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu phải được gửi bằng văn bản tới tất cả các nhà thầu đã tham gia dự thầu trước thời điểm đóng thầu đã quy định, ít nhất là 10 ngày để nhà thầu có đủ thời gian hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.
Thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa không quá 180 ngày kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải thông báo cho nhà thầu sau khi được phép của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu nhà thầu không chấp nhận thì được hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
Cơ quan tổ chức đấu thầu phải gởi cho cơ quan Tài chính một bộ hồ sơ mời thầu để thẩm định giá trần xét thầu.
3. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu phải được nộp đúng hạn cho cơ quan tổ chức đấu thầu và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu phải được gởi trong phong bì có niêm phong kín bằng dấu hoặc chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan đơn vị.
Cơ quan tổ chức đấu thầu phải bảo quản hồ sơ dự thầu còn nguyên niêm phong cho tới lúc mở thầu.
4. Mở thầu, xét thầu, trình duyệt kết quả trúng thầu:
a/ Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”, việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đuợc quá 2 ngày (ngày làm việc) kể từ thời điểm đóng thầu.Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công khai trong buổi mở thầu và ghi lại trong biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Tên gói thầu
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu.
- Tên và địa chỉ các nhà thầu.
- Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu.
- Nhận xét hồ sơ dự thầu còn nguyên niêm phong.
- Các nội dung liên quan khác.
Hội đồng đấu thầu tiến hành mở thầu. Qúa trình mở thầu có thể mời các nhà thầu tham dự để xác nhận tình trạng hồ sơ dự thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên bản mở thầu.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được cơ quan tổ chức đấu thầu quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
b/ Xét thầu:
Hội đồng đấu thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở, xét chọn nhà thầu cung cấp tài sản. Quá trình xét thầu phải lập biên bản, trong đó thể hiện rõ các nội dung:
- Tên gói thầu.
- Ngày, giờ, địa điểm xét thầu
- Tên và địa chỉ các nhà thầu
- Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện
- Giá trần xét thầu.
- Nhận xét về kỹ thuật, giá cả dự thầu của các nhà thầu.
- Ý kiến xét chọn nhà thầu trúng thầu của Hội đồng (nêu rõ lý do xét chọn).
Quá trình xét thầu không cần các nhà thầu tham dự. Biên bản xét thầu phải được các thành viên Hội đồng thống nhất ký tên.
c/ Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:
Sau khi xét thầu, trên cơ sở biên bản xét thầu cơ quan tổ chức đấu thầu có văn bản (kèm các hồ sơ có liên quan) gởi cơ quan Tài chính đề nghị thẩm định và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu. Cụ thể các hồ sơ gởi cơ quan Tài chính là:
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản.
- Biên bản xét thầu.
- Các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
- Văn bản về giá trần xét thầu.
- Văn bản của cơ quan mời thầu đề nghị thẩm định kết quả đấu thầu.
- Các văn bản có liên quan khác.
Điều 10: Hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu : Nội dung hồ sơ dự thầu cung cấp tài sản bao gồm :
a/ Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền);
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Đối với mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài bản sao giấy đăng ký kinh doanh phải có bản sao giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có);
- Bảo lãnh dự thầu (bằng tiền mặt hoặc bảo lãnh qua ngân hàng)
b/ Các nội dung về kỹ thuật:
- Đặc tính kỹ thuật của tài sản;
- Giải pháp kỹ thuật, công nghệ;
- Nguồn gốc tài sản và chứng chỉ của nhà sản xuất;
- Tổ chức thi công lắp đặt, đào tạo và chuyển giao công nghệ;
- Tiến độ thực hiện hợp đồng;
c/ Các nội dung về thương mại, tài chính:
- Giá dự thầu kèm theo tuyết minh và biểu giá chi tiết;
- Điều kiện giao hàng;
- Điều kiện tài chính (nếu có);
- Điều kiện thanh toán;
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu :
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo các nội dung sau :
a/ Năng lực và kinh nghiệm nhà thầu:
- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn;
- Năng lực tài chính (doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác);
- Kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự.
b/ Nội dung kỹ thuật:
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng và tính năng kỹ thuật tài sản đã nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Đặc tính kinh tế kỹ thuật, mã hiệu của tài sản, nơi sản xuất, trình độ sản xuất và các nội dung khác;
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng tài sản;
- Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật;
- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
c/ Tài chính và giá cả:
Khả năng tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá dự thầu.
d/ Các tiêu chuẩn khác:
Thời gian thực hiện hợp đồng, chuyển giao công nghệ, đào tạo và các nội dung khác.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu (xét thầu):
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau :
a/ Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu và được thực hiện như sau :
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu;
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)
b/ Đánh giá chi tiết: việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo hai bước:
- Bước 1: đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
- Bước 2: đánh giá về mặt tài chính, giá dự thầu. Tiến hành đánh giá về mặt tài chính, giá dự thầu của các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng.
Việc đánh giá về mặt tài chính, giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung;
+ Đưa về một mặt bằng so sánh;
+ So sánh với giá trần xét thầu, nếu cao hơn thì loại.
c/ Xếp hạng hồ sơ dự thầu: Những hồ sơ dự thầu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sẽ được xếp hạng theo thứ tự từ hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp nhất đến các hồ sơ dự thầu có giá trị cao nhất. Căn cứ xếp hạng hồ sơ, Hội đồng có ý kiến xét chọn nhà thầu.
Ngoài ra tùy theo đặc điểm của tài sản mua sắm và tình hình cụ thể khi tổ chức đấu thầu, Hội đồng đấu thầu có thể thống nhất phương pháp đánh giá bằng cách cho điểm các hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải chuẩn bị chi tiết thang điểm về giá dự thầu, về tiêu chuẩn kỹ thuật, khuyến mãi, bảo hành, bảo trì, điều kiện thanh toán tài chính…báo cáo Hội đồng xét thầu xem xét, thống nhất trước khi mở và xét thầu. Hồ sơ dự thầu có giá thấp hơn hoặc bằng giá trần xét thầu, có điểm số cao nhất sẽ được xem xét trúng thầu.
1. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu, có giá dự thầu thấp nhất và không vượt giá trần xét thầu được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu.
2. Kết quả đấu thầu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 12: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1. Bảo lãnh dự thầu:
a/ Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu.
b/ Giá trị bảo lãnh dự thầu bằng 1% đến 3% giá dự thầu. Bên mời thầu có thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện và bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho những nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
c/ Nhà thầu không được nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp sau:
- Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng;
- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu;
- Vi phạm quy chế đấu thầu.
d/ Bảo lãnh dự thầu chỉ áp dụng cho các hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
e/ Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu được hoàn trả bảo lãnh dự thầu.
2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng :
a/ Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
b/ Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt, cần yêu cầu mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng cao hơn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành hoặc bảo trì.
c/ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian nộp: nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng;
- Hình thức bảo lãnh dưới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương;
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh;
- Đồng tiền bảo lãnh;
Điều 13: Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, bên mời thầu phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định hiện hành trước khi trình duyệt kết quả đấu thầu.
2. Trường hợp có ít hơn số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo quy định, thì bên mời thầu phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quá trình chuẩn bị đấu thầu để quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp.
3. Trường hợp giá của tất cả các hồ sơ dự thầu đều vượt giá trần xét thầu, thì ngay tại thời điểm xét thầu, Hội đồng xét thầu thầu có thể liên hệ với các nhà thầu có ý kiến giảm giá dự thầu (việc đồng ý giảm giá dự thầu phải được các nhà thầu xác nhận bằng văn bản trong thời điểm xét thầu), đồng thời phải ghi rõ trong biên bản xét thầu tình hình giảm giá dự thầu, báo báo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu, thì bên mời thầu phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Hủy đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
- Thay đổi mục tiêu đã được nêu trong hồ sơ mời thầu vì những lý do khách quan;
- Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Có bằng chứng cho thấy các nhà thầu có sự thông đồng, tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu;
Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo tới tất cả các nhà thầu về việc hủy đấu thầu hoặc tiến hành đấu thầu lại.
6. Trường hợp có 2 hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá dự thầu) sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu bổ sung hoặc điều chỉnh thấp hơn hoặc trao thầu cho nhà thầu có uy tín và kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại địa phương.
7. Việc loại bỏ hồ sơ dự thầu được áp dụng đối với một số trong các trường hợp khi hồ sơ dự thầu :
- Không hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài chính, giá cả;
- Nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu sửa.
Điều 14: Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin
Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ bí mật các hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định sau:
1. Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
2. Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc tư vấn đối với từng nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu “mật”.
3. Không được tiết lộ kết quả đấu thầu trước khi bên mời thầu công bố.
4. Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin về đánh giá các hồ sơ dự thầu trong quá trình xét thầu.
5. Trong quá trình xét thầu, từ thời điểm mở hồ sơ dự thầu đến thời điểm công bố kết quả đấu thầu, không được đưa những thông tin quy định tại khoản 2 trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 15: Chi phí tổ chức đấu thầu
Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 500.000 đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được sử dụng từ nguồn bán hồ sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị để thực hiện và được tính vào giá trị tài sản mua sắm của gói thầu.
Điều 16: Trình tự, thủ tục xét chào giá cạnh tranh.
Được thực hiện như hình thức đấu thầu. Trong hình thức chào giá cạnh tranh các nhà thầu không phải nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Việc xét chọn nhà thầu chủ yếu là xét chọn về giá và các điều kiện bảo hành, khuyến mãi.
1. Người nào vi pham các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu vi phạm quy chế đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu, không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu hoặc không được tham dự bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời gian từ 1 đến 3 năm hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn vi pham quy chế đấu thầu như tiết lộ bí mật hồ sơ, tài liệu, thông tin, thông đồng, móc ngoặc, hối lộ, gian lận và các hành vi vi phạm khác thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người nào vi phạm quy chế đấu thầu mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18: Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành thuộc Tỉnh; Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố phan thiết; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang trong Tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này.
Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế. Trường hợp có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây