Quyết định 72/QĐ-LĐLĐ năm 2018 về Quy chế Thi đua, khen thưởng trong tổ chức Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 72/QĐ-LĐLĐ năm 2018 về Quy chế Thi đua, khen thưởng trong tổ chức Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 72/QĐ-LĐLĐ | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Trần Thị Diệu Thúy |
Ngày ban hành: | 02/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 72/QĐ-LĐLĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Trần Thị Diệu Thúy |
Ngày ban hành: | 02/11/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/QĐ-LĐLĐ |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2018 |
BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
- Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 2106/QĐ-TLĐ ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
- Xét đề nghị của Ban Chính sách Pháp luật Liên đoàn Lao động Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ |
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/QC-LĐLĐ |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2018 |
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRỰC THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 72/QĐ-LĐLĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018)
- Căn cứ Nghị định 91/2017/NĐ-CP, ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 2106/QĐ-TLĐ ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành Quy chế kèm theo Quyết định số 72/QĐ-LĐLĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018.
Quy chế này quy định về danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn Thành phố; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Công đoàn; Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp; thẩm quyền quyết định, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng thi đua, khen thưởng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ, đoàn viên Công đoàn; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động và tổ chức Công đoàn các cấp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và người có công đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, phát động thi đua
Hằng năm, các cấp Công đoàn Thành phố phải tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua và gửi bản đăng ký thi đua về Công đoàn cấp trên, theo nguyên tắc sau:
1. Ban Chấp hành công đoàn các cấp có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng, Giám đốc các cơ quan, doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị) tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở đơn vị gắn với nhiệm vụ, công tác chuyên môn và hoạt động công đoàn theo năm và theo từng đợt thi đua. Có trách nhiệm xem xét, đánh giá, tổ chức sơ, tổng kết các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân đã lập thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; đồng thời chú trọng đến công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Công tác thi đua phải thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chi tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
3. Liên đoàn Lao động quận, huyện; công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố gửi bản đăng ký thi đua về Liên đoàn Lao động Thành phố trước ngày 01 tháng 02 hàng năm.
4. Công đoàn cơ sở các Trường Đại học, Cao đẳng, Cơ sở giáo dục trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố gửi bản đăng ký thi đua về trước ngày 01 tháng 10 hàng năm (thông qua Ban Cán sự Giáo dục Liên đoàn Lao động Thành phố).
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng
1. Khen thưởng phải chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời, có tác dụng động viên nêu gương; phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
2. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau.
3. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể có nhiều cấp ra quyết định khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng trong một cấp quyết định khen thưởng khi đã khen toàn diện thì không được khen thưởng chuyên đề và ngược lại (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính là điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Đối với cá nhân trong một năm chỉ được đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Chú trọng khen thưởng cho Công đoàn cơ sở nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất, công tác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích tập thể của cá nhân đó lãnh đạo.
6. Khi có nhiều tập thể, cá nhân cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung.
7. Thời gian để trình khen thưởng cho lần tiếp theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các Công đoàn cấp trên cơ sở.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối cụm thi đua để phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng đơn vị; trưởng các cụm, khối thi đua thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua trình Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố; Hội đồng Thi đua khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định công nhận.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của đơn vị.
Khi tổ chức sơ, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) do Thành phố phát động, Công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố phải gửi kế hoạch tổ chức phát động và báo cáo sơ, tổng kết phong trào thi đua về Liên đoàn Lao động Thành phố (thông qua Ban Chính sách Pháp luật) để tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Nội dung tổ chức phong trào thi đua phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi; phải xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua nhằm đạt được các chỉ tiêu thi đua trong từng phong trào thi đua.
2. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của các cấp công đoàn.
3. Căn cứ vào nội dung, chi tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai, để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua. Chủ yếu khen thưởng tại cấp cơ sở là chính, trên cơ sở đó bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp trên xét khen thưởng.
Điều 7. Phương thức tổ chức phong trào thi đua
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức phân chia các cụm, khối thi đua đối với công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở trực thuộc, công đoàn cơ sở (CĐCS) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
2. Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ sở phân chia cụm thi đua các công đoàn cơ sở trực thuộc và đăng ký ngay từ đầu năm với Liên đoàn Lao động Thành phố (thông qua Ban Chính sách Pháp luật), số lượng các đơn vị trong cụm thi đua ít nhất 05 CĐCS.
3. Hàng năm, công đoàn cấp trên cơ sở tổng hợp danh sách các cụm thi đua và đăng ký số lượng cờ CĐCS vững mạnh xuất sắc gửi về Ban Chính sách Pháp luật Liên đoàn Lao động Thành phố trước ngày 01 tháng 4 hàng năm. Đối với ngành Giáo dục việc xét khen thưởng thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo năm học.
Điều 8. Tổ chức đánh giá, chấm điểm, bình xét thi đua
1. Công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc phải tự chấm điểm thi đua (theo bảng điểm hàng năm) gửi bảng chấm điểm thi đua kèm theo báo cáo thuyết minh về cho Cụm trưởng, Khối trưởng để tổng hợp đánh giá và bình xét.
Việc tặng Cờ thi đua toàn diện và chuyên đề cho công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố do Hội đồng Thi đua khen thưởng tham mưu Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét quyết định.
Việc tặng Cờ thi đua cho Công đoàn cơ sở do Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ sở xét duyệt, trình Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định.
1.1. Thang điểm thống nhất là thang điểm 100, để phân loại A, B, C; trong đó: A (từ 91 đến 100 điểm), B (từ 81 đến 90 điểm), C (từ 71 đến 80 điểm). Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm nhận xét, đánh giá thi đua các công đoàn cơ sở trực thuộc theo thang điểm thống nhất là 100 điểm.
1.2. Khi có kết quả đánh giá, phân loại, chấm điểm thi đua của Công đoàn cấp trên cơ sở; Liên đoàn Lao động Thành phố sẽ phân tích các điểm mạnh, yếu, hạn chế, tồn tại đến Hội đồng Thi đua khen thưởng quận - huyện và ngành, sở, khối, tổng công ty được biết để có sự tập trung đầu tư chỉ đạo, phát huy những mặt mạnh, chấn chỉnh các mặt còn hạn chế của Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể ngay từ đầu năm. Đến cuối năm, tổ chức bình xét, đánh giá kết quả thi đua của các tập thể trong cụm, khối thi đua để ghi nhận, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc.
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua của Công đoàn
1.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Đoàn viên công đoàn xuất sắc”.
1.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a. “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”;
b. “Cờ thi đua Liên đoàn Lao động Thành phố, Công đoàn Ngành Trung ương”;
c. “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”; “Công đoàn cơ sở thành viên vững mạnh xuất sắc”; “Nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc” (gọi chung là Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc).
d. “Tổ Công đoàn xuất sắc”; “Tổ Nghiệp đoàn xuất sắc”; “Công đoàn bộ phận xuất sắc”; “Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc” (gọi chung là Tổ Công đoàn xuất sắc).
2. Danh hiệu vinh dự, danh hiệu thi đua của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Danh hiệu, vinh dự Nhà nước đối với tập thể và cá nhân:
a. “Anh hùng Lao động”;
b. “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
c. “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
d. “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
e. “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
2.2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b. “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”;
c. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d. “Lao động tiên tiến”;
2.3. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a. “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b. “Tập thể lao động xuất sắc”;
c. “Tập thể lao động tiên tiến”;
Điều 10. Các hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn gồm có:
1.1. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
1.2. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
1.3. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn;
1.4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;
1.5. Giấy khen Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp Công đoàn;
1.6. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên đoàn;
1.7. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên đoàn;
1.8. “Giải thưởng Tôn Đức Thắng”; “Giải thưởng 28/7” của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Huân chương;
2.2. Huy chương;
2.3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
2.4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
2.5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
2.6. Bằng khen;
2.7. Giấy khen.
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao (đúng kế hoạch, đạt chất lượng, được lãnh đạo đơn vị ghi nhận);
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị;
Điều 12. Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho Tổ Công đoàn, Công đoàn Bộ phận đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được Công đoàn cơ sở giao;
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua do Công đoàn phát động;
3. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng và những đề xuất, kiến nghị của đoàn viên và người lao động với chuyên môn đồng cấp và Công đoàn cấp trên;
4. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp nhau khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh”, “Công đoàn cơ sở thành viên vững mạnh”
Danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh” xét tặng cho Công đoàn cơ sở và Công đoàn cơ sở thành viên đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm;
2. Bảo đảm thu, chi, quản lý tài chính Công đoàn đúng quy định của Nhà nước và của Công đoàn;
3. Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động;
4. Nội bộ đoàn kết; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét tặng cho Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được lựa chọn trong số những Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh, số Công đoàn cơ sở được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” không quá 15% tổng số Công đoàn cơ sở được tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”. Công đoàn cơ sở tiêu biểu, xuất sắc được Liên đoàn Lao động Thành phố lựa chọn đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Cờ thi đua thì Liên đoàn Lao động Thành phố chỉ ban hành Quyết định công nhận đủ tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét tặng cho Công đoàn cấp trên cơ sở có thành tích xuất sắc, được bình chọn suy tôn dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua Công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng số Cờ thi đua Tổng Liên đoàn xét tặng cho Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố không quá 20% tổng số Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở được tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”.
Công đoàn cấp trên cơ sở dẫn đầu Cụm, Khối thi đua đã được Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Cờ thi đua thì Liên đoàn Lao động Thành phố chi ban hành Quyết định công nhận đủ tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”.
Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn”
1. Các Chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua hàng năm của Tổng Liên đoàn gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn” hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên cơ sở.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên Đoàn ban hành hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Danh hiệu Cờ thi đua cho từng chuyên đề của Tổng Liên Đoàn.
MỤC 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”
Tổng Liên đoàn Lao động có Việt Nam ban hành hướng dẫn riêng về xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”.
Điều 17. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1.1. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.2. Năm trước liền kề thời điểm đề nghị Bằng khen Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
2. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho công nhân, lao động xuất sắc tiêu biểu trong số công nhân, lao động có 02 năm liên tục tính cả năm đề nghị đạt danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc, năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen hoặc Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị hoặc được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn.
Đối với cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà nước không bình xét các danh hiệu thi đua như: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì việc đề nghị xét tặng Bằng khen Tổng Liên đoàn cho cá nhân có 02 năm liên tục đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc và trong thời gian đó có 02 sáng kiến được chủ doanh nghiệp công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố; giấy khen của Công đoàn cấp trên cơ sở hoặc được tặng 01 Bằng Lao động sáng tạo đối với công nhân, lao động trực tiếp sản xuất.
3. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xét tặng cho tập thể từ Công đoàn cơ sở trở lên đạt tiêu chuẩn sau:
3.1. Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết của Công đoàn; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
3.2. Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (tính cả năm đề nghị khen thưởng); tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên và người lao động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đoàn viên.
3.3. Năm trước thời điểm đề nghị tặng Bằng khen Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và năm đề nghị khen thưởng, tập thể Công đoàn được đánh giá chất lượng hoạt động Công đoàn xếp loại vững mạnh.
4. Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm cho tập thể (gồm Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) không quá 1% tổng số Công đoàn cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hằng năm cho cá nhân không quá 0,2% tổng số đoàn viên Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
Điều 18. Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn
1. Các Chuyên đề được xét tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Bằng khen cho từng chuyên đề của Tổng Liên Đoàn.
4. Số lượng Bằng khen chuyên đề xét tặng hàng năm:
Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng khen chuyên đề cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân được Liên đoàn Lao động Thành phố đề nghị, nhưng tổng số Bằng khen trong một năm không quá 300 bằng khen cho một chuyên đề. Số lượng tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng khen như sau:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng liên đoàn được đề nghị xét tặng không quá 04 Bằng khen; riêng đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng liên đoàn có từ 100.000 đoàn viên trở lên được đề nghị xét tặng không quá 06 Bằng khen. Chi xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân ở các đơn vị cơ sở.
Điều 19. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được xét tặng hàng năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có đề tài khoa học cấp cơ sở, sáng kiến (gọi tắt là giải pháp) được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, được cấp có thẩm quyền công nhận và giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng cụ thể sau:
1.1. Đối với đoàn viên là công nhân, viên chức, lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo, có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 80 triệu đồng trở lên hoặc 3 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi từ 120 triệu đồng trở lên;
1.2. Đối với đoàn viên là cán bộ, công chức, viên chức, lao động có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 150 triệu đồng trở lên;
1.3. Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo quản lý (đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp từ 0,3 trở lên; đối với loại hình doanh nghiệp, người giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp và tương đương trở lên) có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 200 triệu đồng trở lên hoặc có giải pháp cải tiến quản lý về tổ chức sản xuất áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
2. Những Đề tài khoa học cấp tỉnh, Bộ có nhiều thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng đề tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và thành viên có mức đóng góp trên 60% cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
3. Những đề tài khoa học cấp Nhà nước có nhiều thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng đề tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và thành viên có mức đóng góp từ 50% trở lên cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
4. Đối với đề tài lớn phải nghiên cứu nhiều năm hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu đề tài nhánh được nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc và mức độ đóng góp trên 30% cho đề tài lớn thì tác giả là chủ nhiệm đề tài nhánh cũng được xem xét đề nghị khen thưởng.
5. Có giải pháp công nghệ dự thi tại các cuộc thi khu vực và quốc tế, hội thi quốc gia hoặc hội thi cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương và đạt giải nhất, nhì, ba hoặc giải A, B, C trong các hội thi đó (nếu giải pháp có từ 02 tác giả trở lên thì chỉ xét khen thưởng cho 01 cá nhân có tỷ lệ đóng góp cao nhất).
6. Đối với các sáng kiến ở các đơn vị không xác định được cụ thể giá trị làm lợi nhưng đã được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, phạm vi ảnh hưởng rộng đến cấp tỉnh, thành phố, ngành Trung ương, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng xác nhận hoặc cơ quan quản lý khoa học công nghệ của tỉnh, Bộ xác nhận thì tác giả của các sáng kiến đó được xem xét đề nghị khen thưởng.
1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng liên đoàn:
1.1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” phần thưởng cao quý của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được xét, trao tặng cho công nhân, lao động trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất trong lao động sản xuất; có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật; tích cực đào tạo, kèm cặp, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ góp phần xây dựng doanh nghiệp, đơn vị phát triển bền vững xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh.
1.2. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” được tổ chức trao tặng 5 năm 1 lần vào dịp “Tháng Công nhân” của năm tổ chức Đại hội Công đoàn Việt Nam.
1.3. Một cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng 01 lần.
1.4. Năm tổ chức trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng về xét, trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”.
2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên đoàn:
2.1. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” phần thưởng cao quý của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam được xét, trao tặng cho cán bộ công đoàn các cấp có thành tích đặc biệt xuất sắc, có sáng kiến, sáng tạo trong hoạt động Công đoàn góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh;
2.2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” được tổ chức trao tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7) hoặc vào dịp khác do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định;
2.3. Một cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng 01 lần;
2.4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng về việc xét, trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh”.
KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 21. Cờ thi đua xuất sắc toàn diện của LĐLĐ Thành phố.
1. Cờ Thi đua “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”
1.1. Đối tượng:
Được xét tặng hàng năm cho công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn trực thuộc Công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Tiêu chuẩn:
a. Đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh” và đạt 95 điểm trở lên, là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu cụm thi đua trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn địa phương, ngành, tổng công ty;
b. Thực hiện thu, chi, quản lý tài chính Công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn;
c. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không vi phạm pháp luật Nhà nước.
1.3. Số lượng:
- Đối với những công đoàn cấp trên cơ sở có dưới 50 CĐCS, CĐCS Thành viên được đề nghị tối đa 05 Cờ thi đua tặng thưởng cho công đoàn cơ sở dẫn đầu cụm;
- Đối với những công đoàn cấp trên cơ sở có trên 50 CĐCS, CĐCS Thành viên cứ tăng thêm 25 CĐCS được đề nghị thêm 01 Cờ thi đua tặng thưởng cho CĐCS dẫn đầu cụm. Nhưng tối đa chỉ được xét tặng 12 Cờ thi đua toàn diện.
1.4. Điều kiện:
Công đoàn cấp trên cơ sở có phân chia Cụm, Khối thi đua các CĐCS trực thuộc và đăng ký từ đầu năm với Ban Chính sách Pháp luật. Mỗi cụm, khối thi đua của các CĐCS trực thuộc Công đoàn cấp trên cơ sở chỉ bình chọn một đơn vị dẫn đầu cụm, khối để đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố tặng Cờ thi đua, nhưng không nhất thiết cụm, khối nào cũng có Cờ thi đua.
2. Cờ Thi đua “Đơn vị xuất sắc”.
2.1. Đối tượng: Được xét tặng hàng năm cho Công đoàn cấp trên cơ sở.
2.2. Tiêu chuẩn:
a. Là mô hình tiêu biểu trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, được đánh giá phân loại A.
b. Thực hiện thu, chi, quản lý tài chính, tài sản công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; Hoàn thành kế hoạch thu kinh phí, đoàn phí công đoàn và nộp đủ nghĩa vụ cấp trên theo quy định;
c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và những tệ nạn xã hội khác.
2.3. Số lượng cờ:
- Việc tặng Cờ cho các đơn vị thuộc cụm, khối thi đua của Công đoàn cấp trên cơ sở do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét quyết định.
Điều 22. Cờ thi đua chuyên đề của Liên đoàn Lao động Thành phố.
1. Các Chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua hàng năm của Liên đoàn Lao động Thành phố gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua chuyên đề của Liên đoàn Lao động Thành phố” hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên cơ sở.
3. Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng danh hiệu Cờ thi đua cho từng chuyên đề.
Được xét khen thưởng cho những đơn vị có tổ chức ngày truyền thống kỷ niệm 10 năm, 20 năm, 30 năm ...
Tiêu chuẩn để xét Cờ Truyền thống: Là những đơn vị phải đạt thành tích Đơn vị xuất sắc hoặc Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc 05 lần trong khoảng thời gian 10 năm gần nhất. Cờ Truyền thống do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định, được tặng 01 lá cờ có ghi tên đơn vị và không kèm theo tiền thưởng. Giữa 2 lần Cờ Truyền thống phải cách nhau 10 năm”.
Điều 24. Bằng khen toàn diện của Liên đoàn Lao động Thành phố
1. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1.1. Có thành tích xuất sắc trong phong hào thi đua và hoạt động Công đoàn là gương điển hình trong công nhân, viên chức, lao động do Liên đoàn Lao động Thành phố phát động.
1.2. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng) hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt danh hiệu; Đoàn viên Công đoàn xuất sắc; đã được tặng Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị.
2. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
2.1. Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn do Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức.
2.2. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã được tặng Giấy khen và năm đề nghị khen thưởng tập thể Công đoàn được đánh giá chất lượng hoạt động Công đoàn loại vững mạnh.
3. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng hàng năm.
3.1. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng hàng năm (toàn diện) cho công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn trực thuộc Công đoàn cấp trên cơ sở, tỷ lệ không quá 30% trên tổng số công đoàn cơ sở trực thuộc đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh.
3.2. Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn theo Khoản 1, Điều 24 Quy chế Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố, số lượng quy định như sau:
- Đối với Công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố tỷ lệ không quá 0,2% trên tổng số đoàn viên công đoàn.
- Đối với Công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên đoàn Lao động Thành phố tỷ lệ không quá 2% trên tổng số đoàn viên công đoàn.
3.3. Liên đoàn Lao động Thành phố khuyến khích các Liên đoàn lao động Quận - Huyện, Công đoàn ngành sở khối và cấp tương đương xét, đề nghị Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố tặng Bằng khen cho công nhân, lao động trực tiếp sản xuất và tổ chức các hoạt động tôn vinh trang trọng, thiết thực, nhưng vẫn phải đảm bảo thành tích, tiêu chuẩn và số lượng theo quy định.
Điều 25. Bằng khen Chuyên đề của Liên đoàn Lao động Thành phố
1. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, chuyên đề “Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”; chuyên đề “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên đề của Liên đoàn Lao động Thành phố hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; Công đoàn cấp trên cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Bằng khen cho từng chuyên đề.
Điều 26. Biển công trình của Liên đoàn Lao động Thành phố
Gắn biển công trình thi đua chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại lịch sử của đất nước là thành tích khen thưởng và ghi nhận thành tích của Liên đoàn Lao động Thành phố đối với các công trình được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp quy mô, góp phần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn viên công đoàn - công nhân, viên chức, lao động thành phố.
1. Công trình, sản phẩm được hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của Thành phố hoặc đất nước.
2. Công trình, sản phẩm có giá trị kinh tế - xã hội lớn, có ý nghĩa Chính trị ảnh hưởng trong phạm vi địa phương, toàn thành phố; có tổng giá trị đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên đối với các công trình xây dựng hoặc các sản phẩm công nghiệp có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên; các công trình nghiên cứu khoa học, đề án...đã được nghiệm thu đạt loại xuất sắc và đã được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
3. Công trình, sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, bảo đảm chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc tai nạn lao động nặng; có những đề xuất mới, sáng tạo trong tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả thiết thực; hoàn thành đúng và vượt tiến độ thời gian.
Điều 27. Giải thưởng Tôn Đức Thắng.
1. Đối tượng để xét tặng:
a. Là công đoàn viên, có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 5 năm trở lên.
b. Công nhân đang trực tiếp lao động, sản xuất: kỹ sư, kỹ thuật viên trực tiếp sản xuất hoặc điều hành sản xuất trong các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế có tổ chức Công đoàn (bao gồm: Tổ trưởng, đội trưởng sản xuất, trưởng xưởng).
2. Tiêu chuẩn để xét tặng “Giải thưởng Tôn Đức Thắng”:
a. Có Bằng Lao động sáng tạo, hoặc sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, công tác mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao hoặc đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cấp tỉnh, thành phố;
b. Có nhiều đóng góp trong việc đào tạo, kèm cặp, bồi dưỡng giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đã được tặng các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng các cấp.
1. Chủ tịch Công đoàn cơ sở có thành tích tiêu biểu trong việc trực tiếp thực hiện có hiệu quả hoạt động Công đoàn tại doanh nghiệp, được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Tiêu chí để xét chọn:
2.1. Phát huy hiệu quả vai trò, nhiệm vụ và năng lực của mình vì tổ chức Công đoàn, vì người lao động;
2.2. Có phương pháp hoạt động sáng tạo và đạt được kết quả cụ thể trong năm thuộc về các lĩnh vực sau:
a. Đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Công nhân Viên chức - Lao động;
b. Tham gia về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia có hiệu quả với người sử dụng lao động tại đơn vị để thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người lao động.
c. Tuyên truyền, giáo dục, động viên CNVC-LĐ nâng cao nhận thức về xây dựng giai cấp công nhân và phát triển tổ chức Công đoàn; phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
1.2. Là điển hình xuất sắc tiêu biểu của Liên đoàn Lao động quận-huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương.
2. Giấy khen để tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
2.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Công đoàn được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2.2. Là điển hình tập thể xuất sắc tiêu biểu của Công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Thành phố.
Điều 30. Cụm, Khối thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố,
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định thành lập các Cụm, Khối thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố; số lượng thành viên trong một Cụm, Khối thi đua phải có từ 5 đơn vị trở lên.
2. Cụm, Khối thi đua có nhiệm vụ:
2.1. Hàng năm Cụm, Khối thi đua xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, nội dung thi đua và tiêu chí chấm điểm; tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị trong Cụm, Khối và đăng ký thi đua theo quy định của Tổng Liên đoàn Việt Nam.
2.2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện nội dung giao ước thi đua giữa các đơn vị trong Cụm, Khối; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2.3. Các Cụm, Khối thi đua tổ chức Hội nghị sơ kết vào tháng 6 và Tổng kết vào tháng 11 để đánh giá kết quả phong trào thi đua của các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua; chấm điểm, bình xét thi đua và đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành hướng dẫn riêng về hoạt động tại các Cụm, Khối thi đua trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
Ban Chính sách Pháp luật tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức hoạt động cụm khối thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố; quy định các biểu mẫu hồ sơ đề nghị khen thưởng để hướng dẫn các cấp Công đoàn thực hiện.
1. Tập thể:
Công đoàn cơ sở; Công đoàn cấp trên cơ sở; Liên đoàn Lao động Quận-Huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố; Các ban chuyên đề, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua đối với tập thể và cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện cùng với công nhân, viên chức, lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Cá nhân:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc trong cơ quan Công đoàn và hưởng lương từ ngân sách Công đoàn bao gồm: Cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố; cơ quan Liên đoàn Lao động quận-huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; Cán bộ, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 32. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”, trong đó có 6 năm liên tục đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xem xét, công nhận, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Thời điểm xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” lần thứ hai.
Điều 33. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng tích cực trong hoạt động Công đoàn ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Liên đoàn Lao động Thành phố có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đó.
Điều 34. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
1.2. Có sáng kiến là giải pháp cải tiến kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, những đề xuất, sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội không thể lượng hóa được giá trị bằng tiền, nhưng được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học của đơn vị đánh giá cao, Thủ trưởng và Công đoàn đơn vị xác nhận hiệu quả của đề xuất, sáng kiến đó thì cũng được coi là sáng kiến cấp cơ sở.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị cơ sở.
Điều 35. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Công nhân, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn;
b. Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Thời gian để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2.1. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2.2. Cá nhân được cử đi học, tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
2.3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì được xem xét bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái). Trường hợp cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét tặng các danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 36. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Các tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” gồm:
1.1. Các Phòng, Ban và tương đương thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
1.2. Liên đoàn Lao động quận-huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
1.3. Các đơn vị hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố và các phòng, phân xưởng, tổ, đội thuộc các đơn vị.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
2.1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công đoàn;
2.2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
2.3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2.4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
2.5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công đoàn.
Điều 37. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công đoàn.
Điều 38. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố là cơ quan tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố về công tác thi đua, khen thưởng
2. Cơ cấu Hội đồng, gồm:
2.1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố.
2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố phụ trách công tác thi đua khen thưởng;
2.3. Thành viên Hội đồng gồm có đồng chí Trưởng Ban nghiệp vụ làm công tác thi đua, khen thưởng; các thành viên khác do Ban Thường vụ quyết định, số lượng thành viên tối đa tối đa không quá 9 người
Giao cho Ban Chính sách Pháp luật cử cán bộ theo dõi công tác thi đua, khen thưởng của Liên đoàn Lao động Thành phố làm Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
3.1. Tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố phát động các phong trào thi đua trong CNVC-LĐ trên địa bàn Thành phố;
3.2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong CNVC-LĐ theo từng năm và từng giai đoạn;
3.3. Tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong CNVC-LĐ và tổ chức Công đoàn;
3.4. Tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 39. Hội đồng xét Sáng kiến Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hội đồng xét sáng kiến Liên đoàn Lao động Thành phố do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định thành lập; có trách nhiệm giúp Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, giải pháp hữu ích, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thành phần Hội đồng xét sáng kiến gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;
2. Danh hiệu “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”;
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”;
4. Bằng khen của Tổng Liên đoàn;
5. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn;
6. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các Liên đoàn Lao động quận/huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
7. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng liên đoàn;
8. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên đoàn:
Điều 41. Thẩm quyền Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định khen thưởng:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”;
2. Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố;
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể, cá nhân ở cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố, Liên đoàn Lao động quận, huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; “Tập thể Lao động tiên tiến” cho các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố quản lý trực tiếp;
4. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các ban chuyên đề trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
5. Giải thưởng “Tôn Đức Thắng” (Tổ chức bình chọn và tổ chức trao giải);
6. Giải thưởng “28/7”.
Điều 42. Thẩm quyền của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động quận/huyện, Công đoàn ngành, sở, khối và cấp trên tương đương quyết định khen thưởng danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh” và tặng Giấy khen.
Điều 43. Thẩm quyền của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định khen thưởng danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Công đoàn xuất sắc” và tặng Giấy khen.
Điều 44. Thẩm quyền quyết định khen thưởng khác:
Những trường hợp khen thưởng ngoài quy định tại Quy chế này do Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định theo ủy quyền của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố.
Điều 45. Hồ sơ trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Biên bản bình xét thi đua của Cụm, Khối thi đua trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
1.3. Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố;
1.4. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng Cờ thi đua của Tổng liên đoàn có xác nhận của các cấp trình khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố;
2.2. Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
2.3. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng Bằng khen;
2.4. Văn bản công nhận 02 sáng kiến được áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc Quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
3.2. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của các cấp trình khen thưởng;
3.3. Tóm tắt các giải pháp, sáng kiến của các cá nhân được đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo;
3.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng xét công nhận Sáng kiến hoặc Hội đồng Khoa học Liên đoàn Lao động Thành phố.
3.5. Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm:
a. Văn bản công nhận sáng kiến hoặc quyết định công nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền;
b. Bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có);
c. Biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ, ngành Trung ương Nhà nước kèm theo quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu;
d. Văn bản xác nhận hiệu quả kinh tế, xã hội của đơn vị ứng dụng đề tài, sáng kiến.
4. Hồ sơ đề nghị “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
4.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”, trong báo cáo phải nêu rõ nội dung, hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã được ứng dụng vào thực tế.
4.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố.
4.4. Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận sáng kiến, đề tài khoa học và nhận xét, đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học đã được ứng dụng trong thực tế.
5. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng: Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh; Giải thưởng Nguyễn Văn Linh; Cờ thi đua, Bằng khen chuyên đề do các Ban nghiệp vụ của Tổng Liên đoàn theo dõi chuyên đề hướng dẫn thực hiện.
6. Hồ sơ đề nghị tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng của tổ chức Công đoàn”, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn có hướng dẫn thực hiện.
Điều 46. Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn xét trình khen thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố: 01 bộ, gửi Tổng Liên đoàn: 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
1.3. Chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc ý kiến (bằng văn bản) xác nhận của Hội đồng Khoa học, Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh, bộ ngành đoàn thể Trung ương đối với đề tài, sáng kiến, giải pháp đem lại hiệu quả thiết thực;
1.4. Biên bản cuộc họp bình xét và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố: 01 bộ, gửi Tổng Liên đoàn: 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
2.2. Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình;
2.3. Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của Cụm, Khối thi đua;
2.4. Xác nhận của địa phương cấp phường, xã về thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách của Nhà nước tại địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương các loại gồm 05 bộ, mỗi bộ có:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
3.2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3.3. Biên bản cuộc họp và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố.
3.4. Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có phát minh, sáng chế, sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 04 bộ, mỗi bộ có:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
4.2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
4.3. Biên bản và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố.
Các đơn vị lập tờ trình riêng đối với từng danh hiệu thi đua, hình khen thưởng (Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Khen thưởng cấp Nhà nước; Bằng lao động sáng tạo; Khen thưởng Cờ thi đua và Bằng khen của Tổng Liên đoàn). Ngoài hồ sơ gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố, các đơn vị gửi bản file mềm về Liên đoàn Lao động Thành phố qua địa chỉ của Ban Chính sách pháp luật: bancsplhcm@gmail.com.
Điều 47. Tuyến trình khen thưởng cấp Nhà nước
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có thẩm quyền khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các đối tượng sau: Liên đoàn Lao động quận-huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; Cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố và các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và cán bộ Công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
Điều 48. Hồ sơ đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố tặng Cờ thi đua và Bằng khen gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ sở kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng Cờ thi đua và Bằng khen;
1.3. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng cờ;
1.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” gồm có:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
2.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong báo cáo phải nêu rõ nội dung hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến đã được ứng dụng vào thực tế.
2.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2.4. Chứng nhận của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền công nhận sáng kiến và nhận xét, đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tế.
MỤC 3. THỜI HẠN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 49. Thời hạn trình Tổng Liên đoàn xét khen thưởng
Thời hạn trình khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen Tổng Liên đoàn thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen toàn diện và chuyên đề gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 9 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo gửi về Tổng Liên đoàn ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Các giải thưởng, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác thời hạn trình khen thưởng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Liên đoàn Lao động Thành phố trước 20 ngày làm việc theo từng loại đề nghị khen thưởng để kịp thời tổng hợp hồ sơ báo cáo Tổng Liên đoàn.
Điều 50. Thời hạn trình Tổng Liên đoàn xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua toàn quốc gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng “Cờ Thi đua của Chính phủ” gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 2 hàng năm.
- Hồ sơ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 01 tháng 9 hàng năm.
Khi trình hồ sơ khen thưởng cần chú ý: trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 5 năm được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
Khi các đơn vị gửi hồ sơ về Liên đoàn Lao động Thành phố đồng thời gửi bản mềm về hộp thư điện tử của Ban Chính sách Pháp luật Liên đoàn Lao động Thành phố: bancsplhcm@gmail.com.
Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố trình Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng Cờ thi đua, Bằng khen (toàn diện và chuyên đề) cho các tập thể, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Liên đoàn Lao động Thành phố theo thời gian như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen thường xuyên (tổng kết hoạt động công đoàn năm) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chót vào ngày 01/12 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên (tổng kết theo năm học) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chốt vào ngày 01/7 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng các đợt hoạt động, phong trào thi đua (khen thưởng chuyên đề) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chót sau khi kết thúc đợt hoạt động phong trào thi đua 15 ngày;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chót vào ngày 15/5 hàng năm.
Sau thời hạn quy định trên, Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố sẽ không xét khen thưởng.
KINH PHÍ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 52. Nguồn chi kinh phí Khen thưởng gồm:
- Chi từ tài chính của Công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Từ nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
- Các khoản hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính quyền các cấp.
Điều 53. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Cách tính mức tiền thưởng.
1.1. Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn được tính như sau:
Mức tiền lương cơ sở do chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam;
1.2. Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ thể (bảng phụ lục kèm theo).
2. Cấp chi tiền thưởng.
Tiền thưởng kèm theo Quyết định khen thưởng của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn do cấp trình Tổng Liên đoàn chi khen thưởng.
Tổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo Bằng lao động sáng tạo, “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh", “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” và tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng tại Hội nghị tổng kết do Tổng Liên đoàn tổ chức.
Liên đoàn Lao động Thành phố chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng tại hội nghị sơ, tổng kết do Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
3.1. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
3.2. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì nhận mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
3.3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 54. Thu hồi và hủy bỏ các danh hiệu, hình thức khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể kê khai gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng sẽ bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc tập thể, cá nhân kê khai gian dối để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm:
a. Tờ trình của cấp trình khen thưởng;
b. Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Thi đua, khen thưởng của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-LĐLĐ ngày 15 tháng 10 năm 2016 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công đoàn các cấp phản ánh kịp thời về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn xem xét và giải quyết kịp thời./.
|
BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
HỆ SỐ MỨC TIỀN THƯỞNG KÈM THEO DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(Đính kèm Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành kèm theo Quyết
định số /QĐ-TLĐ ngày tháng 11 năm 2018 của
BTV Liên đoàn Lao động Thành phố)
STT |
Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng |
Hệ số mức tiền thưởng |
I. |
Danh hiệu thi đua |
|
1. |
Chiến sĩ thi đua toàn quốc |
4,5 |
2. |
Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn |
3,0 |
3. |
Chiến sĩ thi đua cơ sở |
1,0 |
4. |
Tập thể lao động xuất sắc |
1,5 |
5. |
Tập thể Lao động tiên tiến |
0,8 |
6. |
Lao động tiên tiến |
0,3 |
7. |
Cờ thi đua của Chính phủ |
12 |
8. |
Cờ thi đua Tổng Liên đoàn: - Toàn diện - Chuyên đề |
8,0 |
4,0 |
||
9. |
Cờ thi đua LĐLĐ Thành phố: - Toàn diện - Chuyên đề |
4,0 |
2,0 |
||
II. |
Hình thức khen thưởng |
|
1. |
Huân chương Sao vàng: - Tập thể - Cá nhân |
92,0 |
46,0 |
||
2. |
Huân chương Hồ Chí Minh: - Tập thể - Cá nhân |
61,0 |
30,5 |
||
3. |
Huân chương Độc lập hạng Nhất: - Tập thể - Cá nhân |
30,0 |
15,0 |
||
4. |
Huân chương Độc lập hạng Nhì: - Tập thể - Cá nhân |
25,0 |
12,5 |
||
5. |
Huân chương Độc lập hạng Ba: - Tập thể - Cá nhân |
21,0 |
10,5 |
||
6. |
Huân chương Lao động hạng Nhất: - Tập thể - Cá nhân |
18,0 |
9,0 |
||
7. |
Huân chương Lao động hạng Nhì - Tập thể - Cá nhân |
15,0 |
7,5 |
||
8. |
Huân chương Lao động hạng Ba: - Tập thể - Cá nhân |
9,0 |
4,5 |
||
9. |
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: - Tập thể - Cá nhân |
7,0 |
3,5 |
||
10. |
+ Bằng khen toàn diện của Tổng Liên đoàn: - Tập thể - Cá nhân + Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn: - Tập thể - Cá nhân |
2,0 |
1,0 |
||
1,4 |
||
0,7 |
||
11. |
Bằng Lao động sáng tạo |
1,3 |
12. |
Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố: + Bằng khen toàn diện: - Tập thể. - Cá nhân. + Bằng khen chuyên đề: - Tập thể. - Cá nhân. |
|
1,0 |
||
0,5 |
||
0,8 |
||
0,4 |
||
13. |
Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: - Tập thể - Cá nhân |
|
0,6 |
||
0,3 |
||
14. |
Giấy khen của Công đoàn cơ sở - Tập thể - Cá nhân |
0,3 |
0,15 |
MẪU VĂN BẢN HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Đính kèm theo Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành kèm theo
Quyết định số 2106/QĐ-TLĐ ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Tổng liên đoàn)
Mẫu số 01 |
Đăng ký thi đua |
Mẫu số 02 |
Tờ trình đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng |
Mẫu số 03 |
Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng |
Mẫu số 04 |
Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng |
Mẫu số 05 |
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn |
Mẫu số 06 |
Tóm tắt thành tích đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn |
Mẫu số 07 |
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen của Tổng Liên đoàn; Tập thể Lao động xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác. |
Mẫu số 08 |
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua, Bằng khen của Tổng Liên đoàn và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác. |
Mẫu số 09 |
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân) |
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…-….. |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ thành tích đạt được của tập thể, cá nhân thực hiện phong trào thi đua yêu nước và xây dựng tổ chức Công đoàn năm 20...
Căn cứ chương trình công tác của LĐLĐ quận, huyện (Công đoàn...) năm 201... Ban Thường vụ LĐLĐ quận, huyện (Công đoàn...) đăng ký thi đua năm 20... cụ thể như sau:
1. Tập thể:
Có ………..% Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động quận, huyện (Công đoàn...), Đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, trong đó có trên 85 % đạt Tập thể lao động xuất sắc.
Liên đoàn Lao động quận, huyện (Công đoàn...), đăng ký đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc năm 20...
Đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tặng thưởng Cờ thi đua năm 201... cho:
+ ……………Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;
+ ……………Công đoàn cơ sở.
2. Cá nhân:
Có ……….% cán bộ chuyên trách Công đoàn thuộc LĐLĐ quận, huyện (Công đoàn...), đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, trong đó có 15 % đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Có ........... cá nhân đề nghị Tổng liên đoàn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn.
Trên đây là đăng ký thi đua năm 201..của………………… Kính đề nghị Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố theo dõi giúp đỡ để đơn vị thực hiện tốt chỉ tiêu đăng ký thi đua trên.
Trân trọng.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ |
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-….. |
……………, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Căn cứ Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số... của Đoàn Chủ tịch TLĐ.
Ban Thường vụ LĐLĐ (CĐ)…………… đã đánh giá thành tích xuất sắc đạt được trong hoạt động Công đoàn và thực hiện các phong trào thi đua của địa phương (ngành) năm.......
Ban Thường vụ LĐLĐ (CĐ)………….. đề nghị Đoàn Chủ tịch TLĐ xem xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân sau:
1. Tặng Cừ thi đua năm.... cho...tập thể (hoặc Cờ chuyên đề về…….. cho………. ):
…………Công đoàn cơ sở;
………...Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Tặng Bằng khen………. tập thể và………. cá nhân.
(Hoặc Tặng Bằng khen về chuyên đề.... cho.... tập thể và.... cá nhân).
(có danh sách kèm theo)
Ban Thường vụ ................ đảm bảo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng là đúng thực tế.
Kính trình Đoàn Chủ tịch TLĐ xem xét quyết định.
Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
- Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng... bản.
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng Cờ.... bản.
- Tóm tắt thành tích (danh sách trích ngang) của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng ... bản.
- Các văn bản khác (....).
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ |
DANH SÁCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN
KHEN THƯỞNG NĂM....
(Đính kèm Tờ trình số ...../TTr-………)
I. CỜ THI ĐUA:
1 ………………..
2 ………………..
………………….
II. BẰNG KHEN:
A. Tập thể:
1 ……………….
2 ……………….
B. Cá nhân:
1 ………………
2 ……………...
Lưu ý: Ghi rõ ràng, không viết tắt, chỉ ghi chức và chức vụ Công đoàn và chức vụ Đảng, chính quyền cao nhất.
..............................................................................
TÓM TẮT THÀNH TÍCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TỔNG
LIÊN ĐOÀN KHEN THƯỞNG NĂM………..
(Đính kèm Tờ trình số ……/TTr-……………..)
I. TẬP THỂ:
TT |
Tên tập thể đề nghị khen thưởng |
Tóm tắt thành tích (Chỉ ghi những thành tích tiêu biểu; ghi rõ danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được liên tục 3 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng) |
Hình thức đề nghị khen thưởng |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. CÁ NHÂN:
TT |
Họ và tên, năm sinh |
Chức vụ, đơn vị công tác |
Tóm tắt thành tích (Chỉ ghi những thành tích tiêu biểu; Một số sáng kiến tiêu biểu; ghi rõ danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được liên tục 3 năm trước thời điểm để nghị khen thưởng) |
Hình thức đề nghị khen thưởng |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
(Ký tên, đóng dấu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày tháng năm 20….
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN TẶNG BẰNG LAO ĐỘNG SÁNG TẠO
Họ và tên: …………………………………... ngày, tháng, năm sinh ………………….. Nam (nữ) ....
Quê quán: …………………………..
Trình độ chuyên môn: …………………………
Chức vụ, đơn vị công tác …………………………..
Tổng số đề tài khoa học giải pháp sáng kiến ………………………………
Tổng số tiền làm lợi………………… triệu đồng,
Tổng số tiền được thưởng: …………….triệu đồng.
Những năm đã được Bằng LĐST: năm …………., năm …………..
I. Mô tả giải pháp sáng kiến, đề tài khoa học: (Mô tả từng giải pháp, đề tài)
1. Mô tả ngắn gọn những ưu, khuyết điểm của tình trạng kỹ thuật hoặc tổ chức sản xuất đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị. Cần chỉ rõ đặc điểm cần phải khắc phục.
2. Mô tả giải pháp sáng kiến:
- Thuyết minh tính mới của của giải pháp: (mô tả ngắn gọn đầy đủ và rõ ràng, chú ý nêu rõ các nội dung cải tiến, sáng tạo).
- Khả năng áp dụng: Giải pháp đã được áp dụng tại địa phương, đơn vị nào? hoặc chứng minh khả năng áp dụng trong điều kiện kinh tế kỹ thuật tại cơ quan đơn vị.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của đề tài, giải pháp, sáng kiến sáng tạo: Cần so sánh với những giải pháp tương tự, giá trị kinh tế đem lại sau khi áp dụng giải pháp, đề tài, sáng kiến so với trước đó. (Kèm theo Quyết định hoặc giấy chứng nhận công nhận giải pháp, đề tài của cấp có thẩm quyền; bản vẽ, sơ đồ, ảnh... để minh họa)
II. Thành tích hoạt động Công đoàn:
- Nêu ngắn gọn những công việc, kết quả đạt được khi thực hiện nhiệm vụ của Công đoàn giao.
- Các danh hiệu, hình thức được khen thưởng.
XÁC NHẬN |
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG |
NGƯỜI BÁO CÁO |
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG |
TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ, TỔNG LIÊN ĐOÀN TẶNG BẰNG
LAO ĐỘNG SÁNG TẠO NĂM...
(Đính kèm Tờ trình số ……………………..)
TT |
Họ và tên, năm sinh, chức vụ, đơn vị công tác |
Số giải pháp, đề tài |
- Tiền làm lợi. -Tiền thưởng |
Tóm tắt nội dung giải pháp, đề tài |
Năm đã đạt Bằng LĐST |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ |
Lưu ý: Tóm tắt nội dung giải pháp, đề tài cần nêu tóm tắt một số nội dung cơ bản sau:
- Tên giải pháp, đề tài.
- Tính cấp thiết đưa ra giải pháp, đề tài,
- Trước khi đưa ra giải pháp, đề tài,
- Giải pháp, đề tài,
- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, đề tài,
- Hiệu quả kinh tế, xã hội,
- Đã được các giải thưởng (tên giải thưởng, đơn vị tổ chức, ngày, tháng năm được trao giải).
- Số, ngày, tháng, năm, đơn vị ban hành văn bản công nhận đề tài sáng kiến, hiệu quả của sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến...
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày .... tháng …. năm ……. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN…………2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng, đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số ngày tháng năm 201.... của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước4.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước5.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua;
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
|
_________________________________________
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, 10 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh, 10 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, 05 năm đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, cấp tỉnh và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc và Bằng khen cấp Bộ, cấp tỉnh.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
5 Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; hoạt động xã hội, từ thiện...
6 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể (kèm theo giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận).
7 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm………. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG ………….2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt): …………………………………………….
- Sinh ngày, tháng, năm: …………………………………………….. Giới tính: ……………………….
- Quê quán3: ………………………………………………………………………………………………..
- Trú quán: …………………………………………………………………………………………………..
- Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………………..
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể): ………………………………………………………………
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ……………………………………………………………………….
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng: ………………………………………………………………
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận: …………………………………………………..
2. Thành tích đạt được của cá nhân4: …………………………………………………………….
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng;
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ |
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH |
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
|
________________________________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh; 02 năm đối với Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh; 01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
4 Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí; Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội..,).
- Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của trung ương hội, đoàn thể giao.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương...
5 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc":
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc trung ương" và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở" trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương " ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây