123906

Quyết định 717/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

123906
LawNet .vn

Quyết định 717/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu: 717/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành: 15/03/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 717/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành: 15/03/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 717/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/4/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày 03/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 29/TTr-SNV ngày 28/01/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 717/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (không thuộc lực lượng Công an chính quy - sau đây gọi chung là Công an xã), Bảo vệ dân phố và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng áp dụng.

2.1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu thi đua.

a) Đối với tập thể: Công an xã; Ban Bảo vệ dân phố; Nhân dân và cán bộ các huyện, thị xã, thành phố (chỉ xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh).

b) Đối với cá nhân: Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Công an viên xã được hưởng lương và phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ; Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ (trừ những người đang công tác trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế).

2.2. Đối tượng được xét khen thưởng.

a) Các tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ điều kiện theo qui định tại Điều 7 của qui chế này;

b) Các tập thể, cá nhân gồm: Công dân Việt Nam; cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân, cán bộ, công nhân viên quốc phòng, lực lượng dự bị động viên; Dân quân, Tự vệ; tập thể cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức người nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (riêng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất và chuyên đề về công tác an ninh, trật tự).

Lực lượng Công an chính quy, cán bộ, công nhân viên trong ngành Công an không áp dụng khen thưởng theo Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng.

Thực hiện theo Điều 3, 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Chương II

HÌNH THỨC, NỘI DUNG, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 3. Hình thức và nội dung thi đua.

1. Hình thức tổ chức, phạm vi thi đua.

Công an các cấp tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức phát động Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong phạm vi địa phương, đơn vị mình và các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Bộ Công an và UBND tỉnh.

2. Nội dung chủ yếu của phong trào thi đua.

Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an ninh, trật tự; tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo vệ tài sản Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; tham gia xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động thi đua.

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức xác định rõ nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.

2. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác, sẵn sàng chiến đấu và các phong trào thi đua khác; đồng thời động viên, khích lệ mọi người hăng hái thi đua thực hiện.

3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tiến hành sơ, tổng kết phong trào thi đua.

4. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

5. Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền được phân cấp.

Điều 5. Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

1. Danh hiệu thi đua, gồm:

a) Đối với tập thể: “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, "Cờ thi đua của UBND tỉnh".

b) Đối với cá nhân: “Chiến sĩ tiên tiến", “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.

2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

2.1. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách nhiệm vụ được giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác và yêu cầu của đơn vị;

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua do UBND và Công an các cấp phát động;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ;

- Phải được 70% số phiếu bầu trở lên ở đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);

- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị mình phụ trách phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên.

b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Là những cá nhân tiêu biểu trong số những “Chiến sĩ tiên tiến”;

- Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng sáng kiến, cải tiến của người khác để nâng cao hiệu quả công tác, sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sáng kiến, cải tiến phải được Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến công nhận. Việc thành lập Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định;

- Mưu trí dũng cảm, thực sự tiêu biểu trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu;

- Tích cực vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc;

- Phải được 80% số phiếu bầu trở lên ở đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);

c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số những người có 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích... có ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh và được Hội đồng khoa học cấp tỉnh xét, công nhận.

2.2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể.

a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu đăng ký thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị;

- Tổ chức thực hiện tốt phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác do UBND, Công an các cấp phát động;

- Có 50% cá nhân trở lên trong đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật;

b) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Là đơn vị tiêu biểu trong số những “Đơn vị tiên tiến”;

- Có phong trào sáng kiến cải tiến trong công tác, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ và kế hoạch công tác năm của đơn vị;

- Tổ chức thực hiện tốt phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác do UBND và Công an các cấp phát động, xứng đáng là điển hình tiên tiến cho các đơn vị khác học tập;

- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, có “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật;

c) Cờ thi đua của UBND tỉnh đựơc xét tặng cho tập thể xuất sắc tiêu biểu trong Lực lượng công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu thi đua, chương trình, kế hoạch công tác, đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; là lực lượng nòng cốt làm công tác an ninh, trật tự (đối với Lực lượng công an xã, Bảo vệ dân phố phải đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”).

- Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, Tổ chức đoàn thể vững mạnh, nội bộ đoàn kết; triệt để thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; không có đơn thư vượt cấp hoặc khiếu kiện kéo dài.

Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng một lần vào dịp tổng kết Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Số lượng Cờ cho Ngành Công an thực hiện theo Qui chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh (ban hành kèm theo Quyết định số 3888/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của UBND tỉnh).

Hàng năm, Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn và qui định số lượng, tỷ lệ phù hợp đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.

d) Các danh hiệu thi đua được xét, công nhận mỗi năm một lần vào dịp tổng kết Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, việc tổ chức bình xét, lấy phiếu suy tôn tiến hành từ cơ sở (xã, phường, thị trấn và cấp tương đương).

- Công an xã, Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên lấy phiếu tín nhiệm trong tập thể Công an xã. Căn cứ kết quả tín nhiệm, Trưởng Công an xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xét, đề nghị theo thẩm quyền.

- Ban Bảo vệ dân phố, Trưởng ban, Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Ban bảo vệ dân phố; Tổ trưởng, tổ viên Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Tổ Bảo vệ dân phố; sau đó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xét, đề nghị theo thẩm quyền.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua.

1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” và “Chiến sỹ thi đua cơ sở".

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Cờ thi đua của tỉnh” và “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.

Chương III

HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 7. Hình thức khen thưởng

1. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Bằng khen của UBND tỉnh xét tặng vào dịp tổng kết Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm hoặc khi sơ, tổng kết các chuyên đề hoặc khen thưởng thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.

a) Tiêu chuẩn khen thưởng tổng kết năm:

- Đối với tập thể:

+ Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự;

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước;

+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả; không có đơn thư vượt cấp, kéo dài;

+ Có 2 năm liền được công nhận “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị Quyết thắng”, trong đó có năm đề nghị khen thưởng.

- Đối với cá nhân:

+ Có thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có tác dụng nêu gương trong phạm vi cấp tỉnh;

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật; có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;

+ Có 02 năm liền đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trong đó có năm đề nghị khen thưởng;

+ Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị phụ trách phải đạt danh hiệu thi đua “Đơn vị Quyết thắng”.

* Hàng năm, Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn số lượng đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân khi tổng kết công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

b) Khen chuyên đề, khen thành tích đột xuất:

- Bằng khen của UBND tỉnh tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; có tác dụng nêu gương trong phạm vi cấp tỉnh.

+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết; tổ chức tốt các phong trào thi đua;

+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong đơn vị; thực hành tiết kiệm; chống lãng phí có hiệu quả;

+ Tổ chức Đảng đạt trong sạch vững mạnh, Đoàn thể vững mạnh.

- Bằng khen của UBND tỉnh tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, có tác dụng nêu gương trong phạm vi cấp tỉnh;

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật; có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.

- Số lượng Bằng khen của UBND tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân trong đợt sơ kết, tổng kết chuyên đề, đợt thi đua do Công an tỉnh đề nghị, Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Giấy khen:

- Giấy khen do Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố xét tặng cho các tập thể, cá nhân khi tổng kết công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm; sơ kết, tổng kết các chuyên đề hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.

- Tiêu chuẩn tặng giấy khen là những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu dưới mức đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.

Điều 8. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an các cấp.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an các cấp tham mưu, giúp UBND cùng cấp tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua, xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.

Điều 9. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công an tỉnh tặng Giấy khen, gồm:

1.1. Tờ trình và trích Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an cấp huyện

1.2 Bản trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (công an huyện tổng hợp);

1.3. Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng;

- Đối với tập thể phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý và có xác nhận của Công an huyện, thị xã, thành phố;

- Đối với cá nhân có xác nhận Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.        

2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến”, gồm:

2.1. Tờ trình và trích biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an cấp huyện;

2.2. Bản trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (công an huyện tổng hợp);

2.3. Báo cáo thành tích:

- Đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” có xác nhận của Công an cấp huyện.

- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải có xác nhận của:

+ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn khi cá nhân đề nghị tặng danh hiệu là Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố;

+ Trưởng Công an xã, Trưởng Ban bảo vệ dân phố khi cá nhân đề nghị tặng danh hiệu là Phó Trưởng Công an xã, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Công an viên, tổ viên Bảo vệ dân phố.

3. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, Cờ của UBND tỉnh, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, gồm:

3.1. Tờ trình và trích Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an tỉnh;

3.2. Bản trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (công an tỉnh tổng hợp);

3.3. Báo cáo thành tích:

- Đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, Cờ của UBND tỉnh phải có xác nhận của UBND huyện, thị xã, thành phố;

- Đối với cá nhân có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng;

3.4. Đối với cá nhân phải có biên bản ghi kết quả bỏ phiếu cấp cơ sở đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; có báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích... có ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh và được Hội đồng khoa học cấp tỉnh xét, công nhận;

3.5. Bản sao các quyết định hoặc giấy chứng nhận "Chiến sỹ thi đua cơ sở".

4. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen.

4.1. Tờ trình và trích Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an tỉnh;

4.2. Báo cáo thành tích:

- Đối với cá nhân có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.

- Đối với tập thể có nhận xét, chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.

4.3. Bản sao các quyết định hoặc chứng nhận "Chiến sỹ thi đua cơ sở", "Đơn vị quyết thắng" (đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố).

Điều 10. Thời gian nộp hồ sơ khen thưởng:

Thời gian nộp hồ sơ khen thưởng tổng kết hàng năm Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc từ 01/12 đến 15/12. UBND tỉnh giao Công an tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn các đơn vị, địa phương tiến hành bình xét thi đua trước 01 tháng.

Điều 11. Quĩ thi đua khen thưởng, tiền thưởng:

Kinh phí khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được chi từ Quĩ thi đua, khen thưởng của cấp chính quyền, đơn vị quyết định khen thưởng theo qui định tại Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

 Mức tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua theo qui định tại Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, UBND các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm tính xác thực về thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng, hồ sơ, báo cáo thành tích mà mình đề nghị hoặc xác nhận. Trường hợp phát hiện có gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì bị hỦy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

2. Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính xác thực trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp khen thưởng. Trường hợp phát hiện có gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì bị hỦy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng; hoặc tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này ở các địa phương, đơn vị, cơ sở.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác