Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 712/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 04/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 712/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 04/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 712/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 22/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2138/TTr-SNNPTNT-NTM ngày 28/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; để đồng bộ, kịp thời, thống nhất có hiệu quả và thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Sau 05 năm thực hiện Chương trình, Tỉnh ủy đã ban hành 2 Kết luận, HĐND tỉnh đã ban hành 11 Nghị quyết; UBND tỉnh đã ban hành 19 Quyết định có liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành, cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác. Qua đó, đã điều chỉnh chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020: Có 98 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 5 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố Quảng Ngãi hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, số tiêu chí bình quân/xã: 16,5 tiêu chí, không còn xã dưới 5 tiêu chí. Trên cơ sở Quyết định, Phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh và các sở ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí ngân sách trung ương và bố trí ngân sách địa phương; chỉ đạo công tác lồng ghép, huy động nguồn lực; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới; phân công các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao phụ trách các tiêu chí, theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các xã, huyện theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới từng năm.
Huyện ủy, HĐND các huyện, thị xã, thành phố đều có Nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. UBND các huyện, thị xã, thành phố có đề án, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.
2. Xây dựng đồng bộ hệ thống bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình
- Ban Chỉ đạo (BCĐ) các cấp:
Cấp tỉnh: Thực hiện Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2507/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 và kiện toàn tại Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 với 50 thành viên. Trưởng ban là Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp - tài nguyên làm Phó Trưởng Ban Thường trực, phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020; Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội làm Phó Trưởng Ban Thường trực, phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2016-2020; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ủy viên Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là ủy viên Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh có liên quan.
Cấp huyện: 10/13 huyện, thị xã, thành phố đã thành lập BCĐ các Chương trình mục tiêu quốc gia với thành phần tương tự như BCĐ cấp tỉnh, 3/13 huyện, thị xã, thành phố vẫn giữ nguyên BCĐ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành).
Cấp xã: Có 148/148 xã của 13 huyện, thị xã, thành phố tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Thành lập và kiện toàn BCĐ, Ban Quản lý xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, thành viên Ban Quản lý bình quân là 10 người/ban.
- Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp:
Cấp tỉnh, huyện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới các cấp đã được thành lập, kiện toàn lai phù hợp với Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Cấp xã: Theo quy định mỗi xã bố trí một công chức chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên trên thực tế xã chưa có công chức phụ trách nông nghiệp và phụ thuộc vào điều kiện của mỗi xã, công tác theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện Chương trình tại xã có thể do công chức kế toán, văn phòng hoặc địa chính đảm nhận.
3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình là 11.173.056 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 1.474.400 triệu đồng (chiếm 13,2%); ngân sách tỉnh: 1.392.145 triệu đồng (chiếm 12,46%); ngân sách huyện, xã: 1.385.555 triệu đồng (chiếm 12,4%); vốn lồng ghép: 2.999.649 triệu đồng (chiếm 26,85%); vốn tín dụng: 3.198.130 triệu đồng (chiếm 28,62%); vốn doanh nghiệp: 163.098 triệu đồng (1,46%); cộng đồng dân cư: 560.079 triệu đồng (chiếm 5,01%).
4. Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình
- Huyện nông thôn mới: Có 02 huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là huyện Tư Nghĩa và huyện Nghĩa Hành. Riêng thành phố Quảng Ngãi đã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Trung ương thẩm định, xét công nhận hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Lũy kế 03 huyện, vượt kế hoạch do Trung ương giao giai đoạn 2016-2020 (01 huyện).
- Xã nông thôn mới: 89 xã[1], vượt KH Trung ương giao (80 xã).
- Số tiêu chí bình quân/xã: Đạt 15,84 tiêu chí, vượt 3,22 tiêu chí so với chỉ tiêu Trung ương giao (12,62 tiêu chí/xã).
- Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới:
+ Các tiêu chí nhiều xã đạt (gồm 11 tiêu chí), cụ thể: Tiêu chí số 1 (Quy hoạch): 148 xã, tiêu chí số 3 (Thủy lợi): 135 xã, tiêu chí số 4 (Điện): 144 xã, tiêu chí số 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn): 144 xã, tiêu chí số 8 (Thông tin và Truyền thông): 144 xã, tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư): 117 xã, tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm): 137 xã, tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất): 119 xã, tiêu chí số 14 (Giáo dục và Đào tạo): 137 xã, tiêu chí số 15 (Y tế): 114 xã, tiêu chí số 16 (Văn hóa): 142 xã, tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật): 134 xã và tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh): 145 xã.
+ Các tiêu chí có ít xã đạt (gồm 6 tiêu chí), cụ thể: Tiêu chí số 2 (Giao thông): 109 xã, tiêu chí số 5 (Trường học): 101 xã, tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa): 104 xã, tiêu chí số 10 (Thu nhập): 96 xã, tiêu chí số 11 (Hộ nghèo): 94 xã, Tiêu chí 17 (Môi trường và An toàn thực phẩm): 93 xã.
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ sung các nghị quyết và quyết định quan trọng để tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình; cấp ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố và xã cũng kịp thời ban hành các nghị quyết, quyết định chuyên đề về xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn.
- Các cơ quan, đơn vị tham mưu kịp thời kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo, bộ máy quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia từ cấp tỉnh đến tận xã.
- Các cơ quan truyền thông thường xuyên tuyên truyền, phản ánh các nội dung về xây dựng nông thôn mới. Các hội đoàn thể cũng thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức khác nhau. Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến về chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới để tạo nên một phong trào rộng khắp trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Cùng với nguồn vốn ngân sách trung ương, tỉnh đã cân đối bố trí ngân sách tỉnh, ưu tiên tập trung nguồn lực cho các xã trong kế hoạch đạt chuẩn; huy động được sự đóng góp của các doanh nghiệp và nhân dân cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Công tác phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn được quan tâm đầu tư; các nội dung về văn hóa, xã hội, giáo dục, môi trường bước đầu được sự quan tâm, góp phần làm cho đời sống tinh thần của người dân nông thôn phát triển theo hướng lành mạnh hơn, văn minh hơn; hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường và củng cố; an ninh trật tự, an toàn xã hội nông thôn tiếp tục được giữ vững.
- Việc phân bổ vốn trung hạn giai đoạn 2016-2020 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh cơ bản tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công, theo đó tập trung đầu tư cho các xã đạt dưới 05 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Danh mục các dự án ưu tiên cho các xã dự kiến về đích nông thôn mới tập trung trong lĩnh vực hạ tầng kinh tế - xã hội như: Giao thông, thủy lợi, trường học, kênh mương, nhà văn hóa... đảm bảo đạt nhu cầu tối thiểu giúp các xã về đích nông thôn mới đúng kế hoạch đề ra. Tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn Chương trình đạt tỷ lệ cao.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế:
Ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình chưa đáp ứng nhu cầu của các địa phương.
Cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn với xây dựng nông thôn mới chưa được thực hiện hiệu quả. Việc huy động vốn trong cộng đồng dân cư và của doanh nghiệp cho xây dựng nông thôn mới chưa tương xứng, chủ yếu trông chờ vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Việc hoàn thành các thủ tục thực hiện, giải ngân vốn đầu tư hàng năm, công tác lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án tại một số huyện chưa kịp thời, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án và việc thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.
Cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức cho xây dựng nông thôn mới.
Kết quả thực hiện Chương trình của tỉnh còn thấp so với bình quân chung của cả nước. Kết quả thực hiện giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh không đồng đều, có sự chênh lệch giữa các huyện đồng bằng và miền núi.
b) Nguyên nhân:
- Về khách quan: Xuất phát điểm của đa số các xã còn thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; phần lớn người dân nông thôn trong tỉnh còn nhiều khó khăn, bình quân diện tích sản xuất/hộ thấp, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là không đáng kể, thiên tai thường xuyên xảy ra, việc huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn.
- Về chủ quan:
Công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn của một số sở, ngành còn chậm, chưa được quan tâm đúng mức, chưa tích cực hỗ trợ địa phương.
Nguồn nhân lực trong các tổ chức chỉ đạo, điều hành; bộ máy giúp việc, quản lý thực hiện Chương trình các cấp chưa được bổ sung đầy đủ, thường xuyên biến động, thay đổi làm cho công tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi thực hiện thiếu tính liên tục, kịp thời. Quan hệ phối hợp giữa bộ phận chuyên trách với cán bộ kiêm nhiệm chưa phát huy hiệu quả.
Một số thành viên kiêm nhiệm Văn phòng nông thôn mới các cấp chưa tích cực đối với nhiệm vụ được giao, thiếu chủ động trong xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí do ngành mình phụ trách; thiếu kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã được phân công; phối hợp hoạt động chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức và gần như giao phó nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách nông thôn mới các cấp.
Công tác quản lý, điều hành trong việc phân bổ vốn ở các đơn vị đôi lúc chưa sát đúng với thực tế, việc đề xuất danh mục ở nhiều dự án chưa hợp lý và việc triển khai thực hiện dự án ở một số địa phương còn chậm.
Một số nội dung trong các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới chưa phù hợp với điều kiện thực tế và phong tục tập quán của vùng miền núi, trong khi chuẩn nông thôn mới không thể hạ thấp.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; đảm bảo môi trường cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn; đời sống nông thôn giàu bản sắc văn hóa truyền thống, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới ở thôn.
Đến năm 2025 đạt các mục tiêu sau:
a) Cấp huyện: Có 07/13 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (tương đương khoảng 53,8%, Trung ương giao 35%), trong đó có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
b) Cấp xã: Có 120/148 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương khoảng 81%; Trung ương giao 80%), trong đó có 53/120 số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (tương đương 44,2%; Trung ương giao 40%), có 08/53 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu (tương đương 15,1%: Trung ương giao 10%).
Bình quân số tiêu chí/xã: 18,25 tiêu chí; không còn xã < 15 tiêu chí.
c) Ở thôn: Có 138/229 thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi được công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí do UBND tỉnh quy định (tương đương 62%; Trung ương giao 60%).
II. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Trong đó chủ thể là người dân trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2025.
III. Nội dung thực hiện, gồm 11 nội dung thành phần
1. Nội dung thành phần số 01: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá.
Gồm 03 nội dung
a) Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn.
b) Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
c) Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Nội dung thành phần số 02: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
Gồm 11 nội dung:
a) Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.
b) Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng, chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
d) Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa - thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
e) Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.
g) Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
h) Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.
i) Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng Cơ sở vật chất cho hệ thông thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
k) Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.
l) Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn.
3. Nội dung thành phần số 03: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
Gồm 09 nội dung:
a) Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
b) Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
c) Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng.
d) Nội dung 4: Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế của từng địa phương, thành lập các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của tỉnh, huyện và tiến tới đưa các sản phẩm OCOP của tỉnh tham gia Trung tâm OCOP Quốc gia.
đ) Nội dung 5: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hợp tác xã nông nghiệp sản xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, liên kết theo chuỗi giá trị.
e) Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
g) Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
h) Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
i) Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
4. Nội dung thành phần số 04: Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Gồm 02 nội dung:
a) Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
b) Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
5. Nội dung thành phần số 05: Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
Gồm 02 nội dung:
a) Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
b) Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng, chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
6. Nội dung thành phần số 06: Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn.
Gồm 02 nội dung:
a) Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
b) Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
7. Nội dung thành phần số 07: Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thông của nông thôn Việt Nam.
Gồm 07 nội dung:
a) Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
b) Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
c) Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
d) Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
đ) Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
e) Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
g) Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”.
8. Nội dung thành phần số 08: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
Gồm 06 nội dung:
a) Nội dung 01: Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
c) Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
d) Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
đ) Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
e) Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
9. Nội dung thành phần số 09: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
Gồm 5 nội dung:
a) Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung 02: Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp.
c) Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
d) Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới.
đ) Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
10. Nội dung thành phần số 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
Gồm 02 nội dung
a) Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các diêm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới.
11. Nội dung thành phần số 11: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới.
Gồm 5 nội dung
a) Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
b) Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
c) Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhàm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
d) Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
đ) Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
(Chỉ tiêu cụ thể từng nội dung tại Phụ lục 01 kèm theo)
TT |
Chỉ tiêu |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Ghi chú |
1 |
Huyện, thị xã, thành phố |
||||||
a |
Đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới |
1 |
|
1 |
1 |
2 |
Cuối 2020: 2 huyện: Nghĩa Hành, Tư Nghĩa |
Lũy kế |
3 |
3 |
4 |
5 |
7 |
Huyện: Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi, Mộ Đức, Bình Sơn, Sơn Tịnh và thị xã Đức Phổ (Chỉ tiêu TW: 35%, Kế hoạch: 53,8%) |
|
b |
Nông thôn mới nâng cao |
|
|
|
|
1 |
Huyện Nghĩa Hành (Chỉ tiêu TW: 20%, Kế hoạch: 14,3%) |
Lũy kế |
|
|
|
|
1 |
||
2 |
Xã |
||||||
a |
Xã đạt chuẩn nông thôn mới |
4 |
5 |
7 |
5 |
10 |
Thêm 31 xã (đến 2025 đạt 120/148 xã) (Chỉ tiêu TW: 80%, Kế hoạch: 81%) |
Lũy kế |
93 |
98 |
105 |
110 |
120 |
||
b |
Xã nông thôn mới nâng cao |
|
9 |
14 |
15 |
15 |
Có 53 xã (Chỉ tiêu TW: 40%, Kế hoạch: 44,2%) |
Lũy kế |
|
9 |
23 |
38 |
53 |
||
c |
Xã nông thôn mới kiểu mẫu |
|
|
2 |
2 |
4 |
Có 8/53 xã (Chỉ tiêu TW: 10%, Kế hoạch: 15,1%) |
Lũy kế |
|
|
2 |
4 |
8 |
||
d |
Số tiêu chí bình quân/xã |
16,50 |
17,00 |
17,50 |
18,00 |
18,25 |
Cuối 2021: 16,5 tiêu chí |
Số xã dưới 15 tiêu chí |
50 |
40 |
27 |
14 |
0 |
Cuối 2021: 50 xã (Chỉ tiêu TW: Không còn xã dưới 15 tiêu chí) |
|
3 |
Thôn (thuộc các xã đặc biệt khó khăn) |
||||||
|
Thôn đạt chuẩn nông thôn mới |
|
|
46 |
46 |
46 |
Có 138/229 thôn (Chỉ tiêu TW: 60%, Kế hoạch: 60,3%) |
Lũy kế |
|
|
46 |
92 |
138 |
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
V. Dự kiến nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025
Hiện nay, Trung ương phân bổ nguồn vốn đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thì nguồn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp, tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương tối thiểu 1,5 lần so với tổng ngân sách trung ương. Trên cơ sở phương án phân bổ vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2311/TTr-BKHĐT ngày 07/4/2022, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2001/BNN-VPĐP ngày 01/4/2022 thì cơ cấu vốn đầu tư chiếm khoảng 84,8%, vốn sự nghiệp chiếm khoảng 15,2%. Do đó, dự kiến nguồn vốn ngân sách giai đoạn 2021-2025 như sau:
* Tổng nguồn vốn ngân sách: 2.266.829 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư: 1.922.223 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 344.606 triệu đồng.
* Cụ thể:
- Vốn ngân sách trung ương: 506.576 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư: 429.530 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp: 77.046 triệu đồng.
- Vốn đối ứng ngân sách địa phương: 1.760.253 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn đầu tư (khoảng 84,8%): 1.492.693 triệu đồng;
(Bao gồm 30% = 765.000 triệu đồng từ nguồn vốn phân cấp cho địa phương (huyện, xã) tại Phụ lục 1 - Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh)
+ Vốn sự nghiệp (khoảng 15,2 %): 267.560 triệu đồng.
1. Nguồn vốn ngân sách phân bổ cho các sở, ngành, các địa phương đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch và phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các địa phương.
3. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, xã đăng ký về đích nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã, thành phố chưa hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông mới; huyện đăng ký về đích nông thôn mới nâng cao.
4. Bố trí vốn ngân sách cho các sở, ban, ngành để thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nội dung thành phần của Chương trình, các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
- Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện Chương trình; sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi thực hiện, xem yếu tố con người là khâu quan trọng, then chốt trong xây dựng nông thôn mới.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới các cấp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức cho cán bộ các cấp và người dân về mục tiêu ý nghĩa Chương trình: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đem lại sự hài lòng cho người dân nông thôn do đó cần có sự đồng tình hưởng ứng, tham gia của mỗi người dân.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo viết, báo điện tử, phát thanh, truyền hình nhằm tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế và thiết thực, hiệu quả.
a) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
b) Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ chế huy động các nguồn lực khác (nếu có).
4. Về tập trung chỉ đạo để đạt được mục tiêu theo kế hoạch
a) Đối với huyện, xã kế hoạch đạt nông thôn mới giai đoạn 2022-2025:
- Rà soát, đánh giá mức độ đạt chuẩn các tiêu chí theo Bộ tiêu chí huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, lộ trình, cân đối nguồn lực và có giải pháp thích hợp để đảm bảo hoàn thành Kế hoạch do Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành.
- Phân công cụ thể các sở, ngành, đoàn thể theo dõi, hỗ trợ huyện, xã để đảm bảo đạt chuẩn theo kế hoạch.
- Đối với các huyện miền núi: Tiêu chí các xã hiện nay còn đạt thấp so với quy định, UBND các huyện cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể và cam kết chỉ đạo, hỗ trợ tạo điều kiện để các xã hoàn thành các tiêu chí, để đạt thôn nông thôn mới, xã nông thôn mới. Chú ý ưu tiên xây dựng thôn nông thôn mới miền núi ở các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Đối với các huyện, xã kế hoạch đạt nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu:
Tổ chức rà soát, đánh giá lại theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, có giải pháp giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu đạt chuẩn huyện, xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu theo kế hoạch được giao.
c) Đối với nhóm các xã còn lại:
- Sử dụng, huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, tập trung chỉ đạo để tạo sự chuyển biến rõ nét trên các lĩnh vực, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí hàng năm để đến năm 2025 không còn xã dưới 15 tiêu chí.
- Các huyện miền núi tập trung chỉ đạo các xã triển khai thực hiện Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng cho địa bàn các xã miền núi.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, lồng ghép tốt các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác với nguồn vốn thuộc Chương trình để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, thôn; tăng cường các hình thức xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bảo vệ và xử lý môi trường, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nước sạch, văn hóa thể thao.
- Tiếp tục huy động người dân đóng góp công sức, kinh phí, vật chất xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trọng tâm là các công trình quy mô nhỏ, vốn đầu tư thấp như đường thôn, ngõ xóm, nhà văn hóa và khu thể thao thôn. Việc huy động sức dân tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, không quy định bắt buộc, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Tăng cường kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư Chương trình, tránh để mất vốn, kiên quyết không làm phát sinh nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới.
6. Về giáo dục, văn hóa xã hội và môi trường
- Tập trung phát triển các công trình hạ tầng cơ bản thiết yếu, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trên địa bàn các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục đôi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo.
- Tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh để phong trào văn hóa, văn nghệ đi vào thực chất; nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài truyền thanh xã, nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương mở rộng và đa dạng các hình thức liên kết đào tạo cán bộ y tế cấp cơ sở. Kiện toàn bộ máy tổ chức và trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở và y tế dự phòng để thực hiện hiệu quả các chương trình y tế cộng đồng và chủ động phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Các địa phương thực hiện các mô hình đường hoa - cây xanh, tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Tập trung tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho người dân về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; làm tốt công tác thu gom xử lý rác thải, xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện để hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh; phát huy vai trò phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các địa phương. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.
- Nghiên cứu, tham mưu cơ chế chính sách thực hiện dồn điền đổi thửa.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu, phân bổ vốn ngân sách đầu tư công thực hiện Chương trình, tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để thực hiện Chương trình theo kế hoạch.
- Hướng dẫn các sở ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình dự án khác với xây dựng nông thôn mới để phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nguồn kinh phí ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện chương trình; tông họp quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
- Xây dựng giải pháp huy động thêm nguồn lực ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, quản lý sử dụng nguồn vốn huy động khác tại địa phương để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Chương trình định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung tiêu chí theo lĩnh vực quản lý, địa bàn được phân công, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.
- Thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự án thuộc sở ngành phụ trách với nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Trung ương và tỉnh.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, quy định về cơ chế khai thác, sử dụng vật liệu xây dựng thông thường có tại địa phương (như: cát, đá, sỏi sạn ở lòng sông, suối...) để xây dựng đường giao thông nông thôn - miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu cơ chế hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới; cơ chế hỗ trợ việc làm tăng thu nhập.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động Nhân dân, hội viên hưởng ứng các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới”. Bổ sung các nội dung của cuộc vận động cho phù hợp với Kế hoạch, nhiệm vụ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Thực hiện giám sát, phản biện xã hội để góp phần phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân cho Chương trình nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã đề ra.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình của các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với lộ trình kế hoạch chung của tỉnh; chỉ đạo các xã rà soát, xây dựng kế hoạch của xã cho phù hợp với kế hoạch chung của huyện, thị xã, thành phố.
- Xem xét cân đối vốn ngân sách địa phương để thực hiện, hỗ trợ cho các xã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch; xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực phù hợp nhằm phát huy và khai thác tối đa nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, không làm phát sinh nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới.
- Kịp thời thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận tham mưu giúp việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ; phân công, phân cấp trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo, các phòng ban hỗ trợ các xã tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tăng cường đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, gắn xây dựng nông thôn mới với việc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện, thị xã, thành phố và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã cho phù hợp với quy hoạch vùng huyện, thị xã, thành phố, nhất là đối với các huyện, thị xã, thành phố theo lộ trình đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để kịp thời chỉ đạo, xử lý những vướng mắc trong triển khai thực hiện Chương trình. Tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình theo quy định. Kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Tiêu chí |
Chỉ tiêu (%) |
Số xã, huyện cần đạt được |
Ghi chú (tính đến 31/12/2021) |
||
TW |
Tỉnh |
TW |
Tỉnh |
|||
1 |
Quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
100 |
100 |
148 |
148 |
148/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
74 |
74 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
2 |
Giao thông |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
98 |
98 |
145 |
145 |
121/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
73 |
73 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
3 |
Thủy lợi |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
98 |
98 |
145 |
145 |
135/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
73 |
73 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
4 |
Điện nông thôn |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
98 |
98 |
145 |
145 |
144/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
73 |
73 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
5 |
Trường học |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
105/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
67 |
67 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
6 |
Cơ sở vật chất văn hóa |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
114/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
67 |
67 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
7 |
Hạ tầng thương mại |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
100 |
100 |
148 |
148 |
147/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
70 |
70 |
104 |
104 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
8 |
Thông tin và truyền thông |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
97 |
97 |
144 |
144 |
146/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
72 |
72 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
9 |
Nhà ở dân cư |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
118/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
67 |
67 |
|
10 |
Thu nhập |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
97/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
67 |
67 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
11 |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
96/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
67 |
67 |
|
12 |
Lao động |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
95 |
95 |
141 |
141 |
147/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
72 |
72 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
13 |
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
100 |
100 |
148 |
148 |
124/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
74 |
74 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
14 |
Giáo dục và đào tạo |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
127/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
60 |
60 |
89 |
89 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
15 |
Y tế |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
100 |
100 |
148 |
148 |
119/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
74 |
74 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
16 |
Văn hóa |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
80 |
80 |
118 |
118 |
145/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
59 |
59 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
17 |
Môi trường và an toàn thực phẩm |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
90 |
90 |
133 |
133 |
98/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
67 |
67 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
18 |
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
100 |
100 |
141 |
141 |
140/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
74 |
74 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
20 |
20 |
2 |
2 |
|
19 |
Quốc phòng-an ninh |
|
|
|
|
|
|
- Xã NTM |
99 |
99 |
147 |
147 |
146/148 xã |
|
- Xã NTM nâng cao |
50 |
50 |
74 |
74 |
|
|
- Huyện NTM |
60 |
60 |
8 |
8 |
|
|
- Huyện NTM nâng cao |
25 |
25 |
2 |
2 |
|
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Ghi chú Chỉ tiêu TW; Kế hoạch của tỉnh |
I |
Cấp huyện |
1 |
|
|
|
|
Đến 2021 đã có 2 huyện: Nghĩa Hành, Tư Nghĩa đã công nhận, thành phố Quảng Ngãi đã hoàn thành hồ sơ gửi Bộ NNPTNT |
1 |
Đạt chuẩn NTM |
|
|
1 Huyện Mộ Đức |
1 Huyện Bình Sơn |
2 Huyện Sơn Tịnh; thị xã Đức Phổ |
Chỉ tiêu TW: 35% tổng số huyện, thị xã, thành phố |
Lũy kế |
3 |
3 |
4 |
5 |
7 |
Kế hoạch: 53,8% (7/13) |
|
2 |
Đạt NTM nâng cao |
|
|
|
|
1 Huyện Nghĩa Hành |
|
Lũy kế |
|
|
|
|
1 |
|
|
II |
Cấp xã |
|
|
|
|
|
Đến 2021 có 93 xã đạt NTM (62,8%) |
1 |
Xã đạt chuẩn NTM |
4 |
5 |
7 |
5 |
10 |
31 xã |
Danh sách xã |
Bình Chánh, Bình Hải (Bình Sơn); Phổ Nhơn, Phổ Khánh (thi xã Đức Phổ); |
Bình Châu, Bình An, Bình Thuận (Bình Sơn); Long Hiệp (Minh Long); Sơn Linh (Sơn Hà) |
Ba Liên, Ba Điền, Ba Vì (Ba Tơ); Trà Tân, Trà Giang (Trà Bồng); Sơn Kỳ, Sơn Trung (Sơn Hà) |
Ba Ngạc (Ba Tơ); Trà Sơn, Trà Thủy (Trà Bồng); Sơn Thủy, Sơn Giang (Sơn Hà) |
Long Mai (Minh Long) Ba Tô, Ba Đình (Ba Tơ); Trà Thanh, Trà Lâm, Trà Hiệp (Trà Bồng); Sơn Hải, Sơn Thượng (Sơn Hà); Sơn Dung, Sơn Mùa (Sơn Tây) |
Chỉ tiêu TW: ≥80% |
|
Lũy kế |
93 |
98 |
105 |
110 |
120 |
Kế hoạch: 81% (120/148 xã) |
|
2 |
Xã NTM nâng cao |
|
9 |
14 |
15 |
15 |
53 xã |
Danh sách xã |
|
Bình Dương, Bình Trị (Bình Sơn); Tịnh Bắc, Tịnh Giang (Sơn Tịnh); Đức Tân, Đức Lợi (Mộ Đức) Phổ An (thị xã Đức Phổ), Tịnh Kỳ, Tịnh Châu (Thành phố Quảng Ngãi) |
Bình Trung, Bình Nguyên (Bình Sơn); Tịnh Minh, Tịnh Sơn (Sơn Tịnh); Nghĩa Lâm, Nghĩa Hiệp (Tư Nghĩa); Hành Tín Đông, Hành Thịnh, Hành Thuận (Nghĩa Hành). Đức Thạnh, Đức Minh (Mộ Đức); Tịnh Khê, Tịnh Ấn Tây, (Thành phố Quảng Ngãi), Phổ Thuận (thị xã Đức Phổ) |
Bình Mỹ, Bình Hòa, Bình Thanh, Bình Khương (Bình Sơn); Tịnh Trà (Sơn Tịnh); Nghĩa Trung (Tư Nghĩa); Hành Thiện, Hành Minh (Nghĩa Hành); Đức Phú, Đức Hòa (Mộ Đức); Tịnh Long, Nghĩa Dũng, Nghĩa Hà, Tịnh An (thành phố Quảng Ngãi), Phổ Phong (thị xã Đức Phổ) |
Bình Long, Bình Minh, Bình Thạnh, Bình Chương (Bình Sơn); Tịnh Phong (Sơn Tịnh); Nghĩa Hoà (Tư Nghĩa); Hành Phước, Hành Nhân (Nghĩa Hành); Nghĩa Dõng, Tịnh Thiện, Nghĩa An, Nghĩa Phú (Thành phố Quảng Ngãi) Phổ Cường, Phổ Nhơn (thị xã Đức Phổ); Trà Bình (Trà Bồng) |
Chỉ tiêu TW ≥ 40% |
|
Lũy kế |
0 |
9 |
23 |
38 |
53 |
Kế hoạch: 44,2% (53/120 tổng số xã đã đạt chuẩn NTM) |
|
3 |
Xã NTM kiểu Mẫu |
|
|
2 |
2 |
4 |
Chỉ tiêu TW: 10% |
Danh sách |
|
|
Xã Bình Dương, Bình Trị (Bình Sơn) |
Xã Bình Trung (Bình Sơn); Xã Nghĩa Lâm (Tư Nghĩa) |
Xã Nghĩa Hiệp (Tư Nghĩa); Tịnh Khê, Tịnh An Tây, Nghĩa Dũng (Thành phố Quảng Ngãi) |
Kế hoạch: 15,1% (8/53 tổng số xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao) |
|
Lũy kế |
|
|
2 |
4 |
8 |
|
|
III |
Ở thôn |
|
|
|
|
|
Các xã miền núi |
1 |
Đạt chuẩn NTM |
|
|
46 |
46 |
46 |
Chỉ tiêu TW: 60% tổng số thôn |
2 |
Lũy kế |
|
|
46 |
92 |
138 |
Kế hoạch: 60,2% (Hiện tại toàn tỉnh còn 229 thôn ĐBKK tại QĐ 612/QĐ-TTg, trừ 6 thôn xã Thanh An, huyện Minh Long) |
Ghi chú:
1. Về đạt xã NTM 2021 - 2025: 31 xã gồm: Bình Sơn: 5, Thị xã Đức Phổ 2, Minh Long: 2, Ba Tơ: 6, Sơn Hà: 7, Sơn Tây: 2, Trà Bồng: 7.
2. Về đạt xã NTM nâng cao 2021-2025: 53 xã gồm: Bình Sơn: 12, Sơn Tịnh: 6, Tư Nghĩa: 4, Nghĩa Hành: 7, Mộ Đức: 6, thị xã Đức Phổ: 5, Thành phố Quảng Ngãi: 12, Trà Bồng: 1
3. Về xã NTM kiểu mẫu 2023-2025: 8 xã gồm: Bình Sơn: 3; Tư Nghĩa: 2; Thành phố Quảng Ngãi: 3
Về đạt thôn NTM (các xã miền núi chưa đạt chuẩn NTM): Chỉ tiêu TW dự kiến đến 2025 hơn 60% tổng số thôn (toàn tỉnh có 229 thôn của 51 xã ĐBKK của 5 huyện miền núi, số thôn
4. ĐBKK còn lại đến nay là: 229 thôn) thực hiện: 138/229 =62% . Cụ thể cho từng huyện như sau: Huyện Ba Tơ: 36/60 thôn; Huyện Minh Long: 8/13 thôn; Huyện Sơn Hà: 35/58 thôn; Huyện Sơn Tây: 20/33 thôn; Huyện Trà Bồng: 39/65 thôn./.
[1] Nghị quyết số 867/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 thì đến ngày 01/02/2020 tỉnh Quảng Ngãi giảm 18 xã, trong đó giảm 13 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây