469735

Quyết định 71/2020/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế

469735
LawNet .vn

Quyết định 71/2020/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu: 71/2020/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 31/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 71/2020/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2020/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1592/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



Nguyễn Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về:

1. Điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở, Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế về khoa học và công nghệ, gồm 2 Giải thưởng: Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế.

3. Việc đặt và tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả là người Việt Nam, người nước ngoài có công trình khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế. Riêng đối với Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế chỉ được xét tặng đối với các công trình có chủ nhiệm công trình là nữ.

Tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được nhận giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế có các hoạt động liên quan đến việc đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.

3. Các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ, Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế; Giải thưởng của các tổ chức và cá nhân về khoa học và công nghệ gọi chung là giải thưởng về khoa học và công nghệ.

2. Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ là giải thưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế về khoa học và công nghệ, đề nghị xét, trao tặng cho tác giả của công trình xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ, có tính khả thi; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế là giải thưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế về khoa học và công nghệ, đề nghị xét, trao tặng cho tác giả của công trình khoa học và công nghệ và tác giả các sáng chế, giải pháp hữu ích, ý tưởng đổi mới sáng tạo (có chủ nhiệm là nữ) xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ, có tính khả thi; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Các từ ngữ “Công trình khoa học và công nghệ”, “Công trình nghiên cứu khoa học”, “Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ”, “Công trình ứng dụng công nghệ”, “Cụm công trình khoa học và công nghệ”, “Tác giả công trình”, “Đặt giải thưởng về khoa học và công nghệ”, “Công bố công trình”, “Ứng dụng công trình” được giải thích theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Điều 4. Nguyên tắc đặt tên và xét tặng các giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ và Khoản 1 Điều 1, Điều 2 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Đối với công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ nguyên tắc: Công trình đã được tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ thì không được đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế và ngược lại.

3. Công trình đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ thì không được đề nghị xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ hoặc Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế.

Điều 5. Thẩm quyền xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình chủ trì việc đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở.

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế chủ trì việc đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở trong trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức xét đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức đề nghị xét và quyết định tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế.

Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, tham mưu xây dựng Kế hoạch tổ chức và mức thưởng Giải thưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế về khoa học và công nghệ phù hợp tình hình thực tế tại thời điểm tổ chức, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc có trụ sở chính đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức việc đề nghị xét tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đặt ra.

Điều 6. Kinh phí đảm bảo hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Kinh phí để xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được quy định như sau:

a) Kinh phí để xét tặng giải thưởng tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan, tổ chức xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

Trong trường hợp Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở thì được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Sở Khoa học và Công nghệ.

b) Kinh phí để xét tặng giải thưởng tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Sở Khoa học và Công nghệ;

2. Kinh phí để xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Kinh phí để xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân chủ trì xét tặng giải thưởng bảo đảm.

4. Kinh phí để xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ, Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế được sử dụng chi các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Điều 7. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng

a) Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là nhà khoa học có uy tín, am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình. Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng đề nghị thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng mời thêm chuyên gia phản biện độc lập.

Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp không có công trình tham gia xét tặng giải thưởng hoặc không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét giải thưởng.

b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cấp cơ sở; Hội đồng xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ chuyên ngành; Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế chuyên ngành có từ 07 đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan xét tặng giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình tham gia Hội đồng xét tặng giải thưởng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Hội đồng xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ của tỉnh; Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế của tỉnh có từ 09 đến 11 thành viên.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị; Hội đồng xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ, Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế của tỉnh chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành đề nghị.

d) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;

đ) Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng giải thưởng, do cơ quan Thường trực tổ chức xét giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng;

Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng quy định trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng trên cơ sở thống nhất ý kiến của các thành viên Hội đồng.

Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng bằng văn bản; thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng; nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn.

3. Mẫu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Điều 8. Trách nhiệm của tác giả công trình đề nghị xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.

2. Trường hợp bị phát hiện không trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ thì tác giả công trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG CẤP CƠ SỞ, CẤP TỈNH

Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở, cấp tỉnh

Thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương II Nghị định 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Điều 10. Trình tự xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở, cấp tỉnh

Việc đề nghị xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của tỉnh được tiến hành theo 2 cấp:

1. Cấp cơ sở

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình thành lập.

Trong trường hợp tác giả công trình cư trú tại tỉnh Thừa Thiên Huế không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở.

Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, công trình phải được một tổ chức khoa học và công nghệ công lập có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng giải thưởng với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua cơ quan chủ quản trực tiếp, nếu có). Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ tác giả công trình hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định và thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản.

2. Cấp tỉnh: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

Điều 11. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng cho công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở theo quy định để xem xét, đánh giá công trình;

đ) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

e) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Điều 12. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, giao Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng giải thưởng trong thời gian thực hiện xét thưởng để lấy ý kiến;

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh và tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh theo quy định;

d) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh trước khi chuyển hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tiếp tục xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước. Thời gian đăng thông tin trên trang thông tin điện tử ít nhất là 07 ngày làm việc;

đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh;

e) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) thông báo tới tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG CỐ ĐÔ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI THƯỞNG SÁNG TẠO NỮ CỐ ĐÔ HUẾ

Điều 13. Thời gian xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế

1. Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế được tổ chức xen kẽ nhau, đảm bảo khoảng cách thời gian tổ chức xét tặng giữa hai Giải thưởng từ 2,5 đến 3 năm tùy theo tình hình thực tế.

2. Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ được trao giải vào dịp tổ chức ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18 tháng 5.

3. Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế được trao giải vào ngày Phụ nữ Việt Nam 20 tháng 10 hoặc ngày Quốc tế phụ nữ mồng 08 tháng 3.

Điều 14. Điều kiện xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế

Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước).

2. Công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.

4. Tính đến thời điểm xét tặng Giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 15. Tiêu chuẩn công trình xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế

1. Đối với công trình nghiên cứu khoa học phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Về giá trị khoa học

Công trình nghiên cứu khoa học phải bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Được đánh giá cao về giá trị khoa học và được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong, ngoài nước.

b) Về giá trị thực tiễn

Công trình nghiên cứu khoa học phải có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình.

Những phát hiện, khám phá mới về điều kiện tự nhiên hoặc xã hội có tác động quan trọng đến nhận thức và đời sống xã hội.

Những đề xuất có giá trị về lý luận làm sáng tỏ cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; những luận cứ khoa học có đóng góp quan trọng cho việc lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch và hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển bền vững và hội nhập kinh tế; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn tương đối chính xác cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Những kết quả nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có tác động quan trọng đối với việc lựa chọn, thích nghi, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ trong nước và nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế.

Những thành tựu khoa học quan trọng trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giám sát và dự báo thiên tai, thảm họa.

Có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực hoặc ngành khoa học trong tỉnh và các đơn vị.

2. Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Về giá trị công nghệ

Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải giải quyết được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công nghệ tương tự khác đang ứng dụng trên địa bàn tỉnh.

Giải quyết được những vấn đề tương đối mấu chốt để cải tiến công nghệ, phát triển hoặc tạo sản phẩm mới.

Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của đơn vị sản xuất, của ngành kinh tế.

Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm, công nghệ cao hơn hoặc bằng các chỉ tiêu của sản phẩm, quy trình, hệ thống tương tự khác trong nước hoặc của nước ngoài (nêu được tên, địa chỉ, giá thành - so sánh cụ thể).

b) Về giá trị thực tiễn

Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải góp phần đổi mới công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn, có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.

Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của tỉnh.

Có đóng góp trong phát triển khoa học - công nghệ của đơn vị, của ngành và lĩnh vực.

3. Đối với công trình ứng dụng công nghệ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Về giá trị khoa học và công nghệ

Công trình ứng dụng công nghệ phải góp phần tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của tỉnh hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.

Tạo ra những cải tiến kỹ thuật quan trọng để ứng dụng thành công và sáng tạo các công nghệ tiên tiến trong công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của tỉnh như: công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng - an ninh hoặc các công trình khác, có tác động quan trọng đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ thuật đó.

b) Về giá trị thực tiễn

Công trình ứng dụng công nghệ phải mang lại hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường của tỉnh.

Có đóng góp trong phát triển khoa học - công nghệ của đơn vị, của ngành và lĩnh vực.

Điều 16. Trình tự xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế

Việc xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế được tiến hành theo hai bước:

Bước 1: Xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng tại các Hội đồng chuyên ngành (theo các lĩnh vực khoa học: Tự nhiên; Xã hội và Nhân văn; Kỹ thuật; Nông - Lâm - Ngư nghiệp; Y dược) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.

Bước 2: Xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng tại Hội đồng của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

Căn cứ kết quả của Hội đồng xét tặng Giải thưởng của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ gửi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng thưởng.

Điều 17. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng:

a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

b) Khi có yêu cầu, tác giả hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành viên Hội đồng được làm việc trực tiếp với bản gốc của văn bản, tài liệu liên quan đến công trình đã nêu.

2. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ, Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

c) Đăng trên Trang Thông tin điện tử của Sở danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng giải thưởng trong thời gian thực hiện xét thưởng để lấy ý kiến;

d) Thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành;

đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành theo quy định;

e) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng, tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh.

g) Đăng trên Trang Thông tin điện tử của Sở kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành trước khi tổ chức Hội đồng xét tặng giải thưởng của tỉnh. Thời gian đăng thông tin trên trang thông tin điện tử ít nhất là 05 ngày làm việc;

h) Đăng trên Trang Thông tin điện tử của Sở kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng của tỉnh ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi gửi văn bản đề nghị kèm danh sách, biên bản họp Hội đồng xét tặng giải thưởng của tỉnh và báo cáo tóm tắt công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng (02 bản chính) đến Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ để làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng trong thời hạn 05 ngày làm việc.

i) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

b) Đề nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tới tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng (nếu có) và nộp 01 bộ hồ sơ (bản giấy) nếu công trình được đề nghị xét ở Hội đồng xét tặng giải thưởng của tỉnh;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 70% tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đồng ý đến Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng của tỉnh:

a) Kiểm tra, rà soát hồ sơ xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị;

b) Xem xét, đánh giá, bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đồng ý đến Sở Khoa học và Công nghệ để làm thủ tục gửi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ.

Điều 18. Quyền lợi của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ và Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Cố đô về khoa học và công nghệ/Bằng chứng nhận Giải thưởng Sáng tạo nữ Cố đô Huế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Được nhận mức tiền thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm tổ chức xét tặng Giải thưởng và không quá 70 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng Giải thưởng.

3. Được tham dự lễ trao giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến giải thưởng (nếu có).

Chương III

GIẢI THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 19. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc có trụ sở chính đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hợp đồng hợp pháp tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng giải thưởng.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.

Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Điều 20. Mẫu áp dụng khai hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ

Đơn đăng ký đặt và tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ áp dụng Mẫu DDK2 theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và chủ trì tổ chức thực hiện Quy định này.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí cho Giải thưởng và kinh phí cho công tác tổ chức Giải thưởng kịp thời, đầy đủ.

Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan

Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền rộng rãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các tác giả có công trình khoa học và công nghệ tham gia xét tặng giải thưởng.

Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các thông tin liên quan đến việc xét tặng giải thưởng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác