637052

Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định nội dung về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu

637052
LawNet .vn

Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định nội dung về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu: 69/2024/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Giàng A Tính
Ngày ban hành: 23/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 69/2024/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
Người ký: Giàng A Tính
Ngày ban hành: 23/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2024/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 23 tháng 12 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025 và thay thế các Quyết định: số 41/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu; số 40/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Xây dựng (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Xây dựng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Giàng A Tính

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 69/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Các nội dung khác về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang có phạm vi ranh giới liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, trừ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng.

5. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.

Điều 4. Đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và phần mộ riêng lẻ

1. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và phần mộ riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo nghĩa trang quy mô liên huyện (nghĩa trang sử dụng chung từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên) và cơ sở hỏa táng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ đối với các nghĩa trang còn lại trên địa bàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm cân đối ngân sách địa phương và đề xuất ngân sách tỉnh, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và thông báo công khai về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn quản lý.

4. Khuyến khích việc tự nguyện di dời các phần mộ riêng lẻ, phân tán trong các khu dân cư, không phù hợp quy hoạch về các nghĩa trang tập trung.

Điều 5. Quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với nghĩa trang có quy mô liên huyện và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với các nghĩa trang còn lại trên địa bàn do mình quản lý.

2. Việc quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP; việc quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP.

3. Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 2% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội tại Điều 7 Quy định này khi chết trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang phải dành tỷ lệ đất tối thiểu này khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nghĩa trang. Diện tích đất mai táng phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xây dựng nghĩa trang để thống nhất quản lý, khai thác. Nội dung quản lý, khai thác được xác định trong quy chế quản lý nghĩa trang.

4. Việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, trong đó đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký là đơn vị quản lý nghĩa trang được lựa chọn theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

a) Ủy ban nhân dân tình lựa chọn đơn vị quản lý đối với nghĩa trang liên huyện, các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.

b) Đối với nghĩa trang còn lại được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.

c) Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do minh đầu tư.

6. Quy chế quản lý nghĩa trang

a) Nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang quy mô liên huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang còn lại trên địa bàn theo địa giới hành chính do mình quản lý.

b) Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách thì Chủ đầu tư tự tổ chức lập, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư; sau khi ban hành phải gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.

c) Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

d) Các nghĩa trang được xây dựng mới phải tổ chức lập, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu, nếu chưa có quy chế quản lý nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt theo quy định.

Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân

1. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý lập phương án giá theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá gửi Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản định giá.

2. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước: Chủ đầu tư lập và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân, trình Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi phê duyệt.

Điều 7. Đối tượng được hưởng chính sách xã hội

Các đối tượng chính sách xã hội khi chết được mai táng tại quỹ đất tối thiểu trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước bàn giao cho địa phương quản lý, khai thác theo quy định khoản 3 Điều 5 Quy định này bao gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

2. Người độc thân được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận bằng văn bản không có thân nhân lo việc mai táng.

3. Người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

4. Người chưa thành niên, người không có khả năng lao động là đối tượng thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh

1. Sở Xây dựng

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tình ban hành, điều chỉnh quy định để quản lý các hoạt động về quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý đối với nghĩa trang liên huyện và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

d) Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo phân cấp.

đ) Thực hiện thẩm định phương án giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo đề nghị của tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo đề nghị của chủ đầu tư dự án để làm cơ sở phê duyệt, thực hiện.

e) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Xây dựng theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo quy định; kiểm soát, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các thủ tục về môi trường đối với chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách của các đơn vị quản lý nghĩa trang đối với các đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Quy định này.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định (nếu có).

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và công bố công khai các chính sách khuyến khích, ưu đãi đến người dân và doanh nghiệp để kêu gọi, thu hút nguồn lực xã hội vào đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

5. Sở Y tế

Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.

6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Hướng dẫn chính quyền địa phương tuyên truyền, lồng ghép nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc lễ tang vào hương ước, quy ước thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo vệ sinh môi trường, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, phong tục tập quán của từng địa phương, dân tộc.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, văn minh về hỏa táng và mai táng nhằm bảo vệ môi trường.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan truyền thông tuyên truyền các quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh, hiện đại.

9. Các Sở, ban, ngành khác

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân cấp về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện trách nhiệm quản lý đối với các nghĩa trang trên địa bàn theo phân cấp.

3. Chỉ đạo và phân công trách nhiệm cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.

4. Quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do các tổ chức, cá nhân đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách.

5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách xã hội trong việc mai táng theo quy định.

6. Báo cáo tình hình thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý về Sở Xây dựng định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Tổ chức tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân đối với các phần mộ riêng lẻ không rõ nhân thân trước khi di chuyển; thực hiện thông báo công khai cho nhân dân về kế hoạch đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thuộc địa bàn quản lý theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc táng người chết theo nếp sống văn minh, đảm bảo vệ sinh môi trường và tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang theo Quy định này.

4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để có biện pháp xử lý theo quy định.

5. Định kỳ báo cáo công tác xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 11. Các tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

1. Đơn vị quản lý nghĩa trang

a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

b) Định kỳ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang do mình quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng

a) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.

b) Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động của cơ sở hỏa táng do mình quản lý về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác