Quyết định 69/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách trong và ngoài nước, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 69/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách trong và ngoài nước, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 69/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 28/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 69/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 28/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2007/QĐ-UBND |
Thành phố Cao Lãnh, ngày 28 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đối, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 95/2007/NQ.HĐND.K7 ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đống Tháp, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI
THẢO QUỐC TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
Điều 3. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp, có liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc không đúng quy định. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng và công khai, minh bạch. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Kinh phí thực hiện sử dụng trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự toán, khi thanh quyết toán đơn vị phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ.
Điều 4. Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp, được phân theo cấp hạng khách quốc tế ( theo phụ lục kèm theo); chi tiêu tiếp khách trong nước, với các nội dung cụ thể như sau:
I. Quy định mức chi chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp.
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tỉnh do Tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong Tỉnh
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;
- Mức chi tặng hoa tối đa không quá là 150.000 đồng/người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/một xe, riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Đoàn khách hạng B: (giá thuê phòng bao gồm cả bửa ăn sáng), mức chi tối đa không quá đối với:
+ Trưởng đoàn : 2.400.000 đồng/ngày/người
+ Đoàn viên : 1.500.000 đồng/ngày/người
- Đoàn khách hạng C : (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng), mức chi tối đa không quá đối với:
+ Trưởng đoàn : 1.300.000 đồng/ngày/người
+ Đoàn viên : 900.000 đồng/ngày/người
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì thủ thưởng cơ quan quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
+ Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/người;
+ Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/người;
+ Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;
+ Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Thủ trưởng cơ quan quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
+ Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/người;
+ Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/người;
+ Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi mức tối đa không quá 300.000 đồng/người/ngày.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch tham gia tiếp khách.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt (hai buổi làm việc):
+ Đoàn là khách hạng A: tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn là khách hạng B: tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn là khách hạng C: tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày.
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: Mức chi 50.000 đồng/trang đến 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi: Mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
- Đoàn là khách hạng A:
+ Trưởng đòan, tối đa không quá : 400.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác, tối đa không quá : 250.000 đồng/người;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C:
+ Trưởng đoàn, tối đa không quá : 300.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác, tối đa không quá : 250.000 đồng/người.
Trong trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
k) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e, khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Đồng Tháp do khách tự túc ăn, ở:
a) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại tỉnh Đồng Tháp; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời khách 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách: như quy định tại khoản chi tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc tại điểm a, d, đ khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 1, mục I, Điều 5 chương II của quy định này.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc), cụ thể như sau:
+ Đoàn là khách hạng A, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn là khách hạng B, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày; + Đoàn là khách hạng C, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày.
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch tham gia tiếp khách.
II. Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp:
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp do phía Tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 Mục I, Điều 5, Chương II của quy định này.
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Mục I Điều 5, Chương II của quy định này;
- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp do tỉnh Đồng Tháp và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 2, mục II, Điều 5, Chương II của quy định này để thực hiện.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
a) Cán bộ tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
b) Đối với cán bộ tham gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán thoả thuận thường niên với tỉnh giáp biên; đàm phán hợp tác mang tính quốc tế..., tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức tối đa không quá 70.000 đồng/người/buổi.
III. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước:
1. Về đối tượng:
Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì có thể được phép tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đặc biệt như: Đoàn lão thành cách mạng; đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con dân tộc ít người; đoàn khách Già làng, Trưởng bản và một số trường hợp đặc biệt khác, gồm các nhóm khách, cụ thể như sau:
- Nhóm khách được các cấp, ngành mời;
- Nhóm khách đến làm việc, học tập trao đổi kinh nghiệm;
- Nhóm khách đến làm công tác từ thiện và xã hội.
2. Về định mức chi:
- Mức chi nước uống đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/ người/ngày.
- Mức chi tiếp khách tối đa không quá là 150.000 đồng/1 suất.
Điều 5. Ngoài những nội dung nêu trên về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp và chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác tại các cơ quan đơn vị trong Tỉnh thì thực hiện theo quy định Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 và Thông tư 127/2007TT/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Đồng Tháp; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Đồng Tháp; chế độ chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong Tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Giao Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 7. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo, tiếp khách trong nước không đúng theo quy định này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan đơn vị có trách nhiệm thu hồi vào công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị; tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư 98/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 cua Bộ Tài chính hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư 101/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 8. Mức chi khách nước ngoài vào làm việc tại Đồng Tháp, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Đồng Tháp; chế độ chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị là mức chi tối đa. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào các mức chi và dự toán ngân sách được giao hàng năm để thực hiện chi cho phù hợp./.
VỀ CẤP HẠNG KHÁCH QUỐC TẾ
(Ðính kèm Quyết định số 69/QÐ/2007/QÐ.UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy
nhân dân tỉnh Ðồng Tháp)
1. Khách đặc biệt:
Gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.
2. Khách hạng A:
Gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Uỷ ban Bảo vệ Hoà bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh...; Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ Hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
3. Khách hạng B:
Gồm các vị: Bộ trưởng; thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch và tổng thư ký Uỷ ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các nước; Tỉnh trưởng, phó tỉnh trưởng các tỉnh giáp biên...
Khách là các quan chức là Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB); Chủ tịch Uỷ ban hỗn hợp.
4. Khách hạng C:
Gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao; lãnh đạo cấp sở, ngành tỉnh; Huyện trưởng, Phó huyện trưởng các tỉnh giáp biên.
Khách là Phó chủ tịch các tổ chức, Phó tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Uỷ ban Olympic thế giới, Phó chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.
5. Khách mời quốc tế khác:
Học viên quốc tế tham dự các khoá học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên.
Đối với học viên quốc tế do Việt Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện theo Hiệp định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây