Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: | 682/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Bùi Thị Thanh |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 682/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Bùi Thị Thanh |
Ngày ban hành: | 31/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 682/2006/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 682/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 của UBND tỉnh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác do UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1- UBND tỉnh quyết định đấu giá để giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
2- UBND huyện, thị xã quyết định đấu giá để giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức có nhiều đơn vị trực thuộc chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 6. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá các cấp và Hội đồng thẩm định của tỉnh
a) Thành lập Hội đồng đấu giá các cấp:
a.1- Hội đồng đấu giá cấp tỉnh:
+ Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh để đấu giá quyền sử dụng đất đối với những khu đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng sinh lời lớn; đất và tài sản trên đất của các đơn vị cấp tỉnh quản lý.
+ Thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành khác cho phù hợp với thực tế từng khu đất đấu giá.
+ Giúp việc cho Hội đồng đấu giá cấp tỉnh có tổ chuyên viên gồm các cán bộ của các cơ quan có lãnh đạo tham gia Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng đấu giá cấp tỉnh quyết định.
a.2- Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã:
+ UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá cấp huyện) để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
+ Thành phần Hội đồng đấu giá cấp huyện do một đồng chí Lãnh đạo UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng, đồng chí Lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo các phòng: Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ tầng, Quản lý đô thị, Tư pháp, Chi cục Thuế, lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.
+ Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác gồm các đồng chí cán bộ thuộc các phòng, cơ quan có lãnh đạo tham gia Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng đấu giá cấp huyện quyết định.
b) Hội đồng thẩm định của tỉnh:
b.1- UBND tỉnh quyết định thành lập thành phần Hội đồng thẩm định cấp tỉnh để thẩm định phương án đấu giá, hồ sơ đấu giá, chi phí đấu giá, giá khởi điểm, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với những khu đất đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện, thị xã thực hiện có giá trị (tính theo giá khởi điểm) từ 10 tỷ đồng trở lên, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b.2- Thành phần Hội đồng thẩm định cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và các thành viên khác cho phù hợp với thực tế từng khu đất đấu giá.
Giúp việc cho Hội đồng thẩm định cấp tỉnh có tổ chuyên viên gồm cán bộ của các cơ quan có lãnh đạo tham gia Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp tỉnh quyết định
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá các cấp
1- Xây dựng phương án đấu giá, xác định giá khởi điểm, lập dự toán chi phí đấu giá, báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt; hoặc đề nghị Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
2- Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a- Các văn bản quy định về thu hồi đất, tài sản trên đất để đấu giá.
b- Quy hoạch chi tiết khu đất đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vị trí, đặc điểm khu đất đấu giá.
c- Dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở hạ tầng (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d- Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu đất đấu giá.
e- Dự toán chi phí đấu giá.
Các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá không được vượt quá 20% tổng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đặc biệt vượt quá 20% tổng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất phải được UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
f- Phương án tài chính đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Biên bản xác định giá khởi điểm, dự kiến số thu, chi phí, số nộp ngân sách Nhà nước, phương án sử dụng số tiền thu từ đấu giá đất (nêu rõ công trình đầu tư từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước).
g- Các loại giấy tờ khác có liên quan đến thu hồi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
h- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất (kèm theo phương án chi tiết đấu giá quyền sử dụng đất).
3- Thông báo, niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến khu đất đấu giá theo quy định.
4- Thu tiền đặt cọc, phí đấu giá và thu tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá)
5- Chỉ dẫn cho các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát tại thực địa.
6- Xác định tư cách người tham gia đấu giá.
7- Tổ chức đấu giá theo đúng nguyên tắc, thủ tục, trình tự theo quy định tại Quy chế này.
8- Lập văn bản đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
9- Cung cấp cho người trúng đấu giá bản photocoppy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cấp có thẩm quyền để người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính...
10- Chậm nhất là 7 ngày sau khi kết thúc phiên đấu giá đất, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá đất, hoặc gửi Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định kết quả đấu giá đối với những khu đất có giá trị trên 10 tỷ đồng (tính theo giá khởi điểm).
11- Chậm nhất 10 ngày sau khi hết hạn nộp tiền trúng đấu giá đất, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước và phản ánh vào ngân sách Nhà nước các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá theo quy định.
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia đấu giá và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1- Quyền hạn và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a/ Quyền hạn:
Được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất đấu giá quyền sử dụng đất, như: vị trí, diện tích, giá khởi điểm (nếu người tham gia đấu giá yêu cầu) và những thông tin khác có liên quan theo quy định.
b/ Nghĩa vụ:
- Phải có đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định) và phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích.
- Nộp tiền đặt cọc theo quy định.
- Nộp phí đấu giá
- Chấp hành đầy đủ quy chế đấu giá.
2- Quyền hạn và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
a/ Quyền hạn:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất giao đất tại thực địa và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này.
b/ Nghĩa vụ:
- Phải nộp đầy đủ, kịp thời các khoản tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá), lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính theo đúng thời hạn quy định.
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB, quản lý đô thị và quản lý đất đai.
Điều 10. Giá khởi điểm, bước giá để đấu giá và giá trúng đấu giá
1- Giá khởi điểm lần đầu để xây dựng phương án đấu giá đất: Là mức giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được tính bằng đồng/m2 đất hoặc đồng/lô (thửa) đất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Trường hợp đấu giá một lô đất thì mức giá khởi điểm của các vòng đấu giá tiếp theo được xác định theo nguyên tắc: Giá khởi điểm của vòng sau bằng giá trả cao nhất của vòng trước cộng (+) với bước giá do cấp có thẩm quyền quyết định.
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm, theo mục đích sử dụng mới của lô (thửa) đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Căn cứ để xây dựng giá khởi điểm:
- Giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm đấu giá.
- Diện tích thửa (lô) đất và giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Chi phí san lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có)
- Chi phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, điện, cấp thoát nước... (nếu có)
- Vị trí và khả năng sinh lời của thửa (lô) đất.
- Giá đất trên thị trường tại thời điểm đấu giá.
c) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm:
- UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm đối với những khu đất đấu giá do huyện, thị xã tổ chức đấu giá có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá khởi điểm) và đối với những khu đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng sinh lời lớn đất và tài sản trên đất của các đơn vị cấp tỉnh quản lý, do Hội đồng đấu giá đất của tỉnh tổ chức đấu giá.
- UBND huyện, thị xã quyết định giá khởi điểm đối với những khu đất đấu giá có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá khởi điểm).
2- Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Căn cứ vào thực tế của từng khu đất đấu giá, Hội đồng đấu giá các cấp quy định bước giá hoặc không cần quy định bước giá trong phương án đấu giá cho phù hợp.
3- Giá trúng đấu giá: Là giá do Hội đồng đấu giá xác định căn cứ vào mức giá được người tham gia đấu giá trả cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng mà người đó tham gia trả giá.
4- Tiền sử dụng đất được xác định bằng giá trúng đấu giá cho 01m2 đất nhân (x) với diện tích thửa (lô) đất trúng đấu giá.
Điều 11. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, Trụ sở UBND xã, phường nơi có đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, UBND tỉnh hoặc UBND các huyện, thị xã quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc do cấp có thẩm quyền quyết định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
* Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không trúng đấu giá, được trả lại chậm nhất là sau 02 ngày (trong giờ hành chính) khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá (quy định tại Khoản 1 Điều này).
- Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất.
* Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ số tiền đặt cọc vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá kể từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp (áp dụng đối với hình thức đấu giá một lô đất).
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm quy chế đấu giá của phiên đấu giá đó.
b) Phí đấu giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí cụ thể do UBND tỉnh quyết định.
1/ Hình thức đấu giá:
a/ Hình thức đấu giá 01 lô đất.
b/ Hình thức đấu giá nhiều lô đất.
2/ Phương thức đấu giá: Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Hội đồng đấu giá quyết định phương thức đấu giá theo lô (thửa) đất, hay đấu giá 1m2 đất và áp dụng một trong các phương thức sau:
2.1. Đối với đấu giá 1 lô đất:
a/ Phương thức bỏ phiếu kín trực tiếp ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu giá, người tham gia đấu giá được tiến hành bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, sau mỗi vòng người điều hành phiên đấu giá công bố giá trả cao nhất và ghi lên bảng để mọi người giám sát. Sau đó tiếp tục bỏ phiếu các vòng tiếp theo để tìm ra người trả giá cao nhất. Khi không còn ai có nhu cầu trả giá tiếp, Hội đồng căn cứ mức giá trả cao nhất của vòng đấu cuối cùng để xác định người trúng đấu giá.
-Trường hợp có nhiều người trả giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể chọn một trong hai cách: Tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng phiếu kín hoặc rút thăm để chọn người trúng đấu giá.
- Trường hợp tất cả đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định theo quy định.
b/ Phương thức trả giá công khai bằng lời ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu giá, lần lượt từng người tham gia đấu giá trả giá công khai bằng lời; sau mỗi lần trả giá, người điều hành công bố mức giá trả cao nhất và ghi lên bảng để mọi người giám sát, đồng thời nhắc lại giá trả cao nhất một cách rõ ràng, chính xác 03 lần, mỗi lần cách nhau ba mươi giây (30 giây). Phiên trả giá được kết thúc khi chỉ còn một người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
2.2. Đối với đấu giá nhiều lô đất: Chỉ áp dụng phương thức bỏ phiếu kín trực tiếp tại phiên đấu giá.
- Những người tham gia trả giá từ vòng thứ 2 trở đi phải có mức giá trả tối thiểu cao hơn mức giá ở vòng đấu trước (của chính mình) cộng (+) với bước giá; mức trả tối đa không hạn chế. Nếu người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá được quy định trên đây là vi phạm nội quy đấu giá. Những người không tham gia đấu giá ở các vòng thứ 2 hoặc thứ 3 được bảo lưu kết quả đấu giá ở vòng đấu trước nhưng không được tham gia đấu giá tiếp ở các vòng tiếp theo.
Vòng đấu giá cuối cùng là vòng đấu giá sau khi Hội đồng đấu giá công bố mức giá trả cao nhất cho 1m2 mà không có người yêu cầu đấu giá tiếp nữa.
Căn cứ kết quả trả giá của các vòng đấu, lần lượt từ cao xuống thấp (không thấp hơn giá khởi điểm) Hội đồng đấu giá sẽ công bố những người trúng đấu giá.
* Việc lựa chọn vị trí cụ thể của từng lô đất theo thứ tự như sau:
+ Người có mức giá trả cao nhất cho 1m2 của vòng đấu cuối cùng là người được chọn vị trí thuận lợi nhất trong tất cả các lô đất đấu giá. Tiếp theo, người có giá trả cao hơn sẽ được chọn trước, cứ như vậy cho đến khi toàn bộ lô đất đấu giá được lựa chọn.
+ Trong trường hợp có nhiều người trả giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể chọn một trong hai cách: Tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng phiếu kín hoặc rút thăm để xác định người trúng đấu giá được quyền lựa chọn vị trí thuận lợi nhất. Trường hợp có nhiều người trả giá bằng nhau không phải là giá trả cao nhất, Chủ tịch Hội đồng đấu giá tổ chức rút thăm để xác định thứ tự người trúng đấu giá có quyền được lựa chọn vị trí đất.
2.3. Quy định chung cho các phương thức đấu giá:
Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người trả giá thấp hơn liền kề (không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng mà người đó tham gia trả giá) là người trúng đấu giá bổ sung. Nếu người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
3- Chênh lệch giá mỗi lần trả giá:
Mức chênh lệch cho mỗi lần trả giá tối thiểu từ 0% đến 5% giá khởi điểm và mức tối đa không hạn chế, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4- Thủ tục mở phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
Tại phiên đấu giá, người điều hành đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
- Giới thiệu thành phần Hội đồng đấu giá, bản thân và người giúp việc (nếu có)
- Điểm danh người đã đăng ký có đủ điều kiện tham gia đấu giá, giới thiệu quy chế đấu giá, giới thiệu thông tin có liên quan đến thửa đất đấu giá, giải đáp thắc mắc và điều hành cuộc đấu giá theo một trong các phương thức quy định tại Điểm 2 Điều này.
- Công bố rõ ràng người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá cho từng lô đất
5- Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất được lập ngay tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Danh sách những người đăng ký tham gia đấu giá.
- Trong danh sách phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền đặt cọc của từng người tham gia đấu giá.
- Danh sách người tham gia đấu giá phải được tuyệt đối giữ bí mật và không được tiết lộ đến trước giờ mở phiên đấu giá.
b) Nội dung biên bản của phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
- Các văn bản làm căn cứ để đấu giá.
- Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá.
- Thành phần Hội đồng đấu giá.
- Họ tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá, tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
- Họ tên, địa chỉ người tham gia đấu giá.
- Mức giá khởi điểm.
- Mức giá trả cao nhất và thấp nhất của mỗi vòng đấu giá.
- Số người tham gia đấu giá của từng vòng.
- Họ tên, địa chỉ và mức giá trả cuối cùng của người trúng đấu giá.
- Thời hạn ký hợp đồng, phương thức, địa điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
- Thời gian hoàn thiện hồ sơ đất đai
- Thời gian giao đất tại thực địa.
- Thời gian trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Biên bản có đầy đủ chữ ký của Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá. Biên bản được lập thành 3 bản: 01 bản giao cho người trúng đấu giá, 01 bản chuyển cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất và 01 bản lưu tại Hội đồng đấu giá.
6- Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi hoàn thành) gồm:
a- Hồ sơ thu hồi đất và quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
b- Hồ sơ về bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có)
c- Quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d- Hồ sơ định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Biên bản định giá khởi điểm, Tờ trình đề nghị phê duyệt giá khởi điểm và Quyết định của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định.
e- Danh sách những người tham gia đấu giá, Biên bản kết quả trả giá và Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất
f- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án đấu giá, kết quả trúng đấu giá và Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
7- Rút lại giá đã trả:
Trong trường hợp người trúng đấu giá rút lại giá đã trả thì không được tham gia đấu giá tiếp và hết thời gian quy định mà người trúng đấu giá không nộp đầy đủ số tiền sử dụng đất (theo giá trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì toàn bộ số tiền đặt cọc của người đó được nộp vào ngân sách Nhà nước. Phiên đấu giá coi như không thành, Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá lại, mọi trình tự thủ tục đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 14. Phê duyệt kết quả đấu giá
Căn cứ vào biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá, UBND huyện, thị xã, hoặc UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy định này, làm cơ sở cho việc thu tiền trúng đấu giá và lập hồ sơ giao đất cho người trúng đấu giá.
Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 15. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá)
Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền theo Khoản 2, Điều 9 Quy chế này.
Điều 16. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Sau khi đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, người trúng đấu giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức giao đất tại thực địa.
Chậm nhất là 30 ngày sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 17. Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất
1- Hội đồng đấu giá được sử dụng số tiền phí đấu giá thu được để chi cho việc đấu giá, nếu không đủ thì được sử dụng số tiền đấu giá đất thu được để chi. Các khoản chi phải đảm bảo đúng chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung chi phí đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a/ Chi xây dựng phương án đấu giá.
b/ Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
c/ Chi mua sổ sách, hoá đơn, giấy tờ, thông tin quảng cáo... cho việc tổ chức đấu giá.
d/ Các khoản chi phí khác (nếu có).
2- Trong trường hợp chưa có nguồn để chi cho việc tổ chức đấu giá đất thì căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan Tài chính các cấp trích ngân sách cấp mình tạm ứng cho Hội đồng đấu giá thực hiện, khi đấu giá đất xong thì thu hồi trả lại cho ngân sách Nhà nước.
Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất các cấp được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền phát sinh trong quá trình đấu giá. Kết thúc mỗi cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá phải xử lý ngay số tiền đấu giá quyền sử dụng đất thu được như sau:
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Toàn bộ số tiền đấu giá quyền sử dụng đất thu được, sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư, tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chi phí đấu giá đất còn thiếu (nếu có), số tiền còn lại được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương và đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất: Toàn bộ số tiền đấu giá quyền sử dụng đất thu được, sau khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chi phí đấu giá đất còn thiếu (nếu có), số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước, được điều tiết cho các cấp ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã
1- UBND các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Hội đồng đấu giá cấp huyện xây dựng giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá, lập hồ sơ đấu giá, tổ chức đấu giá; báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá và kết quả trúng đấu giá đối với khu đất đấu giá có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá khởi điểm).
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt phương án đấu giá, giá khởi điểm để làm căn cứ đấu giá, chỉ đạo Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả trúng đấu giá đối với khu đất đấu giá có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá khởi điểm).
- Căn cứ kết quả đấu giá được phê duyệt, tiến hành thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngay vào ngân sách Nhà nước, thanh toán các khoản chi đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo đúng thời gian quy định tại Điều 16 quy chế này.
Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các huyện, thị xã báo cáo về UBND tỉnh và Sở Tài chính.
2- Sở Tài chính:
- Là Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt: Phương án đấu giá quyền sử dụng đất và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
- Theo dõi đôn đốc và hướng dẫn việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
3- Sở Tài nguyên và môi trường:
Kiểm tra, hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
4- Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, hướng dẫn việc đăng ký, kê khai nhà ở, đất ở, xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc xây dựng tổng mặt bằng khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Các thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao nhiệm vụ đấu giá đất và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định tại Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo, pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá.
1. Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006 và thay thế Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 425/2005/QĐ-UBND ngày 11/03/2005 và sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1098/2005/QĐ-UB ngày 13/6/2005 và Quyết định số 1820/2005/QĐ-UB ngày 19/8/2005 của UBND tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây