Quyết định 68/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Quyết định 68/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 68/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Đỗ Hoàng Việt |
Ngày ban hành: | 16/12/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 68/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Đỗ Hoàng Việt |
Ngày ban hành: | 16/12/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2008/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 16 tháng 12 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật
tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
công tác bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình quy định
tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BXD-BCA ngày 07/7/2007 của Bộ Xây dựng
và Bộ Công an hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhân sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2005/CT-BXD ngày 08/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày 23/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư
nhân;
Căn cứ Chỉ thị số 07/2007/CT-BXD ngày 05/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
tăng cường công tác quản lý xây dựng đối với các công trình xây dựng nhà cao tầng;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2008/CT-BXD ngày 27/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc chấn chỉnh
và tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
các đơn vị thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02/6/2006 của Bộ Xây dựng ban hành quy
định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 08/2/2007 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu
tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1742/TTr-SXD ngày 28
tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG,
VỆ SINH LAO ĐỘNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh (gọi chung là sở); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng thuộc mọi nguốn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều 2. Trách nhiệm của Sở xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Long An, Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Phổ biến, hướng dẫn các sở có nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và của tỉnh Long An về quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình xây dựng.
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc ngành quản lý trên địa bàn tỉnh (kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng) và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi cần thiết.
4. Kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, công trình xây dựng nhà cao tầng, đặc biệt là các công trình có tầng hầm. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Đối với công trình xây dựng có tầng hầm, Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra sự tuân thủ về trình tự thủ tục thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế; kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm của nhà thầu với tài liệu khảo sát đã được nghiệm thu, yêu cầu khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết, nhằm đảm bảo thiết kế biện pháp thi công được an toàn.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về công tác bảo hành, bảo trì công trình đúng quy định, về nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là việc giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các công trình xây dựng trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, các nhà thầu thi công, tư vấn.
6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Kiểm tra việc chấp hành các quy định theo Chỉ thị số 02/2008/CT-BXD ngày 27/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc chấn chỉnh và tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các đơn vị thuộc ngành xây dựng, bao gồm những quy định như sau:
a) Kiện toàn bộ phận chuyên trách về an toàn lao động, y tế của các công ty, đơn vị, có phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể cho cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn lao động, y tế của công ty, đơn vị.
Đối với các công ty nhà nước có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng phải thành lập phòng hoặc ban an toàn lao động; những đơn vị hoạt động độc lập có trên 300 lao động nhất thiết phải bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách bảo hộ lao động. Nếu đơn vị có dưới 300 lao động có thể bố trí cán bộ bán chuyên trách. Cán bộ làm công tác bảo hộ lao động phải có hiểu biết về kỹ thuật, quy trình công nghệ trong thi công xây lắp (trong doanh nghiệp xây lắp), sản xuất vật liệu xây dựng (trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng), được đào tạo chuyên môn hoặc bổ túc chuyên môn, kỹ thuật bảo hộ lao động, có am hiểu pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động. Mỗi công ty, đơn vị phải bố trí cán bộ y tế chuyên trách quản lý, theo dõi, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên tại cơ sở với tỷ lệ 500 người/01 cán bộ y tế. Nếu đơn vị không đủ biên chế cán bộ y tế phải hợp đồng với cơ sở y tế địa phương để đáp ứng các yêu cầu chăm sóc y tế tại cơ sở. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới an toàn - vệ sinh viên, có chế độ phụ cấp cụ thể, thoả đáng để động viên khuyến khích, đồng thời có ràng buộc trách nhiệm cụ thể đối với những người làm công tác này. Mỗi tổ sản xuất phải có ít nhất 01 an toàn - vệ sinh viên.
b) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật cũng như các quy trình, quy phạm đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ trong quá trình làm việc đối với người lao động.
c) Việc tuyển chọn lao động phải thông qua tổ chức khám sức khoẻ theo đúng quy định. Đối với người làm công việc ở trên cao hoặc làm việc nặng nhọc, độc hại; đơn vị phải bố trí người có thể lực và sức khoẻ phù hợp, sau đó cứ 06 tháng phải tổ chức khám lại và phân loại sức khoẻ để tiếp tục sử dụng cho thích hợp. Tuyệt đối không được sử dụng người có thể lực và sức khoẻ không phù hợp, lao động không qua đào tạo nghề vào làm việc ở những vị trí nguy hiểm (tháo lắp giàn giáo, làm việc trên cao, nơi cheo leo, nguy hiểm các công trình cao tầng, hầm sâu, giếng chìm...). Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp đều phải đi giám định sức khoẻ nghề nghiệp tại Hội đồng giám định y khoa 6 tháng một lần; khuyến khích các đơn vị tổ chức đưa bệnh nhân hoặc người lao động đi điều trị, điều dưỡng - phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế, điều dưỡng - phục hồi chức năng.
d) Phải ký kết trực tiếp hợp đồng lao động với người lao động theo mẫu hợp đồng đã quy định; trong hợp đồng lao động phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung, trong đó có nội dung về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ.
đ) Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cá nhân người lao động đảm bảo chất lượng, phù hợp với công việc của từng người, đồng thời bắt buộc người lao động phải sử dụng trong khi làm việc. Nơi làm việc của người lao động phải đảm bảo vệ sinh, phòng vệ sinh đủ nước sạch.
e) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng. Phải có biện pháp đảm bảo an toàn lao động chi tiết đối với từng loại công việc, đồng thời phải tổ chức huấn luyện cho người lao động về các biện pháp đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động trước khi giao việc. Nội dung huấn luyện cho người lao động bao gồm: nội quy, quy trình, quy phạm an toàn lao động với các hình thức: huấn luyện định kỳ, huấn luyện lại, huấn luyện khi tuyển dụng, trước khi giao việc, khi chuyển từ công việc này sang công việc khác. Sau khi huấn luyện phải tiến hành kiểm tra, sát hạch; chỉ những người đạt yêu cầu mới được bố trí công việc và cấp thẻ.
Phải có đầy đủ sổ theo dõi công tác huấn luyện an toàn lao động, sổ giao việc, nhật ký công tác an toàn lao động, sổ theo dõi trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, sổ giao ca... và phải được ghi chép chặt chẽ, hàng ngày tại công trình đang thi công (do đội hoặc ban chỉ huy công trình trực tiếp quản lý).
g) Đối với các công trình có nhiều nhà thầu phụ cùng thi công phải thành lập ban chỉ huy thống nhất và xây dựng quy chế phối hợp trong công tác an toàn -vệ sinh lao động; đồng thời thực hiện chế độ tự kiểm tra, báo cáo tình hình đảm bảo an toàn lao động tại công trình hàng ngày cho ban chỉ huy thống nhất.
h) Tất cả các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm tra định kỳ trước khi đưa vào sử dụng, đồng thời phải xây dựng nội quy vận hành an toàn niêm yết tại vị trí máy, thiết bị.
Tại những vị trí nguy hiểm như: xung quanh khu vực đang thi công ở trên cao, khu vực cần trục đang hoạt động, hầm, hào, hố, kho bãi chứa vật liệu có yếu tố độc hại, vật liệu dễ cháy, nổ, các lỗ trống trên sàn, chu vi mép sàn, mái phải có biển báo chỉ dẫn và lan can rào chắn, ban đêm phải có điện chiếu sáng. Khi thi công những công trình cao tầng phải có lưới bảo vệ xung quanh công trình.
i) Thủ trưởng đơn vị phối hợp với ban chấp hành Công đoàn cùng cấp tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá tại cơ sở, có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, xử phạt những trường hợp vi phạm trong công tác bảo hộ lao động. Kiên quyết đình chỉ, xử lý nghiêm những cán bộ quản lý, người lao động không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ theo trình tự quy trình, biện pháp an toàn đã được duyệt. Mỗi vụ tai nạn xẩy ra cần làm rõ trách nhiệm của người quản lý, người lao động trong thời gian ngắn nhất.
8. Tham gia phối hợp với các sở có nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
9. Phối hợp với UBND cấp huyện, phòng quản lý đô thị thị xã, phòng công thương huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu; xử lý sự cố công trình.
Trường hợp công trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm giải quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền và phối hợp chặt chẽ với những đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề vượt thẩm quyền.
10. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý thanh tra chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo tính hiệu quả, liên thông, tránh chồng chéo và đùn đẩy trong việc thực hiện công việc.
11. Tổ chức kiểm tra đột xuất hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD) đối với công trình thuộc dự án đầu tư do UBND tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư quyết định đầu tư.
12.Chỉ đạo đơn vị quản lý, sử dụng công trình thuộc sở, tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Thông tư số 08/2006/TT-BXD và Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD.
13. Tập hợp, thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng, việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình xây dựng, tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 3. Trách nhiệm của các sở có nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Công thương, Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Thông tin - Truyền thông có trách nhiệm:
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
2. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 7, 11, 12 Điều 2 quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc ngành quản lý trên địa bàn tỉnh (kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD).
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6 Điều 2 của quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
5. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải phân công bộ phận chuyên môn về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp giám đốc sở thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình xây dựng trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo về Bộ Xây dựng.
Điều 4. Trách nhiệm của sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành; phân công bộ phận theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình do sở, ngành mình quản lý.
3. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại khoản 12 Điều 2 quy định này đối với công trình xây dựng thuộc sở, ngành.
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng, việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình xây dựng thuộc sở, ngành quản lý, gửi Sở Xây dựng và sở có nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng thuộc các chuyên ngành khác).
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.
Phòng Quản lý đô thị thị xã, Phòng Công thương các huyện là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý chất lượng công trình xây dựng, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng (và sở có nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là năng lực trong hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia.
2. Kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở có nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu; quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp lưật.
3. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương huyện phối hợp với thanh tra chuyên ngành xây dựng cấp tỉnh tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ nội dung quy định của giấy phép xây dựng, chú trọng các công trình xây chen trong đô thị.
a) Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình.
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Tổ chức kiểm tra đột xuất hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD) đối với công trình thuộc dự án đầu tư do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
5. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại khoản 7 Điều 2 quy định này đối với công trình xây dựng thuộc thuộc dự án đầu tư do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Xây dựng hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
7. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại khoản 12 Điều 2 quy định này đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư.
8. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng, việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động các công trình xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công cán bộ phụ trách xây dựng cơ bản cấp xã theo dõi, phản ánh những sai phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tới các cơ quan thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý.
2. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương lập danh mục công trình xảy ra sự cố, theo dõi chất lượng sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn để kịp thời báo cáo UBND cấp huyện.
3. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng) có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với Phòng Quản lý đô thị thị xã, Phòng Công thương huyện hoặc UBND cấp huyện để giải quyết, trong thời gian sớm nhất.
4. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; ban hành quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự đô thị theo thẩm quyền.
5. Yêu cầu UBND cấp huyện hỗ trợ thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng khi cần thiết.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công đúng theo nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế, xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.
3. Chọn đơn vị, nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thiết kế, thi công công trình, quy định tại khoản 3, Điều 9, Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh; khoản 3, Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD của Bộ Xây dựng.
4. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình từ phía nhà thầu.
5. Việc ký kết hợp đồng với các đơn vị thiết kế, thi công xây dựng phải đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt đối với chất lượng công trình xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình khác (không phân biệt nguồn vốn)
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của mình được quy định tại các chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức thi công đúng theo giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế, xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.
4. Phải chọn nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm cho tất cả các hoạt động xây dựng.
5. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng được quy định tại chương III của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 và tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11, kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
6. Quản lý chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình quy định tại điểm a, khoản 1, các Điều 13, Điều 14 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.
7. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; hồ sơ thiết kế phải được chủ đầu tư nghiệm thu sau khi phê duyệt theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu phụ lục 1D, Thông tư số 12/2005/TT-BXD).
8. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực hiện hoặc thẩm tra thiết kế, triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
9. Chủ đầu tư có thể thành lập ban quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của người quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 11, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.
10. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xây dựng công trình.
11. Chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư thuê tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình.
12. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại Điều 19 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 12/2005/TT-BXD.
Chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp quy trình bảo trì công trình theo quy định tại Điều 33 và thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Quy trình bảo trì là một thành phần của tài liệu thiết kế. Do đó, chủ đầu tư phải có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì như đối với bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công trước khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm thiết kế theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
13. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
14. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
15. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
16. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra, phát hiện tình trạng hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
17. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
18. Chịu trách nhiệm thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; Thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm 2, khoản V Thông tư số 16/2008/TT-BXD.
19. Mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
20. Lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD, định kỳ 6 tháng, 1 năm gửi Sở Xây dựng để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
21. Đề xuất xử phạt các tổ chức, cá nhân có vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 58, Điều 65 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và tuân thủ hướng dẫn tại Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn khảo sát địa điểm, kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình, Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng. Thực hiện nội dung quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu tư vấn khảo sát xây dựng theo Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;
b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
4. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát việc khảo sát theo quy định.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình đúng theo quy định tại các Điều 59, Điều 60, Điều 61 và Điều 65 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Thực hiện nội dung quản lý chất lượng thiết kế của nhà thầu thiết kế xây dựng thực hiện theo Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 9, Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế không phù hợp, gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đảm bảo yêu cầu của điều 15 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
5. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, đặc biệt là đối với công trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà cao tầng.
6. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 62 và Điều 65 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
5. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 12. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng theo quy định tại các Điều 63 và Điều 64 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Quyết định số 10/2008/QĐ-BXD ngày 25/6/2008 của Bộ Xây dựng. Thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo Điều 19, Điều 20, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 5, khoản 6, khoản 7, Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
3. Phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn và chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành.
4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện đúng theo quy định của Chỉ thị số 02/2008/CT-BXD ngày 27/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc chấn chỉnh và tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các đơn vị thuộc ngành xây dựng.
8. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
9. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế - dự toán xây dựng công trình
1. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
2. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp công trình nhận thẩm tra. Người chủ trì thẩm tra thiết kế - dự toán phải có điều kiện năng lực như của người chủ trì thiết kế công trình mà chủ đầu tư yêu cầu thẩm tra thiết kế.
3. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thẩm tra theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư và ban quản lý dự án (trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án)
- Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm thành lập ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập ban quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý dự án.
- Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án)
- Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
- Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được quy định tại Chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan cấp trên đơn vị quản lý sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý khai thác sử dụng công trình của đơn vị quản lý sử dụng, để có những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai công năng, xuống cấp, mất an toàn.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị quản lý sử dụng công trình kiểm tra, thống kê tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có giải pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 17. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở có công trình xây dựng chuyên ngành, sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng, UBND cấp huyện báo cáo theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo gửi về UBND cấp huyện theo mẫu của Bộ Xây dựng (do UBND cấp huyện hướng dẫn).
3. Chủ đầu tư báo cáo theo quy định của Bộ Xây dựng tại Phụ lục 4 Thông tư số 12/2005/TT-BXD, gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) mỗi năm 2 kỳ trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình UBND tỉnh xem xét thông qua, để báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 30 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra và Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thanh tra chuyên ngành xây dựng theo dõi, kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng củng cố, tăng cường lực lượng thanh tra xây dựng của Sở Xây dựng để đáp ứng yêu cầu trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
2. Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Thanh tra chuyên ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định này.
3. Giao Sở Xây dựng triển khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây