309830

Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

309830
LawNet .vn

Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu: 677/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 22/04/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 677/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 22/04/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 677/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29/3/2011;

Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghcủa Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 865/TTr-CAT-PV11(CS) ngày 12/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- V11, V12, V19, C41, C42, C45 - Bộ Công an;
- TT Tnh ủy, TT HĐND tnh;
- CT, các PC
T UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan: Công an, Biên phòng, VKSND, TAND;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Phòng PV11 - Công an tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP (NC), VHXH, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung241)

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
677/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Chủ tịch UBND tnh)

Thực hiện Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 (Sau đây viết tắt là Chương trình), Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Giảm nguy cơ mua bán người; ngăn ngừa, phòng, chống tội phạm liên quan đến mua bán người; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh.

2. Các mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực của cá nhân, gia đình và toàn xã hội nhm chủ động phòng ngừa, ứng phó với nguy cơ mua bán người.

- Mục tiêu 2: Đẩy mạnh công tác phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người (nếu có).

- Mục tiêu 3: Tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân kịp thời, an toàn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của nạn nhân.

- Mục tiêu 4: Kiến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Mục tiêu 5: Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cam kết quốc tế về phòng, chống mua bán người.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng áp dụng

Công dân Việt Nam; người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Phạm vi áp dụng

Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực để thực hiện tại các tuyến, địa bàn có nguy cơ xảy ra tội phạm mua bán người.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.

III. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống mua bán người; nâng cao năng lực quản lý nhà nước; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật; lồng ghép vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và tăng cường kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người.

2. Chỉ đạo, triển khai các lực lượng, tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người, tập trung triệt phá các tổ chức đường dây mua bán người với mục đích cưỡng bức lao động hoặc vô nhân đạo (nếu có); truy tố, xét xử nghiêm minh tội phạm mua bán người (nếu có); thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

3. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục về phòng, chống mua bán người; xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng, chống mua bán người hiệu quả ở cộng đồng.

4. Huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện hiệu quả Chương trình; ưu tiên nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện hiệu quả các Đề án, Tiểu đề án của Chương trình, nhất là tại các địa bàn có nguy cơ xảy ra tội phạm mua bán người; thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo từng Đề án và toàn bộ Chương trình.

5. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.

IV. THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Đề án 1: “Truyền thông phòng, chống mua bán người”.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1: Đến năm 2017, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã) nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chng mua bán người.

+ Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, ít nhất 30% số xã thuộc địa bàn có nguy cơ cao xảy ra tội phạm mua bán người có mô hình về phòng ngừa tội phạm mua bán người và 50% s xã trên toàn tỉnh có mô hình lng ghép về phòng, chống mua bán người.

+ Chỉ tiêu 3: Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mua bán người được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp Trung ương và cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.

+ Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, đạt 75% người dân tập trung vào nhóm tuổi từ 14 - 60 tuổi, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người, kỹ năng xử lý các tình huống liên quan đến mua bán người.

- Tiểu đề án 1: “Truyền thông phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng”.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan, địa phương có liên quan.

+ Hoạt động chính:

Xây dựng và thực hiện chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho người dân cách ứng phó khi gặp tình huống có dấu hiệu mua bán người xảy ra.

Xây dựng các tiểu phẩm, ký sự, phóng sự, bài viết, tăng thời lượng phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở về công tác phòng, chống mua bán người, nhất là cách thức giải quyết, ứng phó, giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình.

Xây dựng, hướng dẫn thực hiện phòng, chống mua bán người tập trung vào việc cung cấp thông tin, giám sát phát hiện và thông báo các trường hợp có dấu hiệu mua bán người; khuyến khích đưa vào áp dụng tại các đơn vị làm dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, kết hôn có yếu tố nước ngoài, cho nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động nước ngoài theo hợp đồng.

Tăng cường truyền thông về các nội dung liên quan đến mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động.

Định hướng người sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet đăng tải bài viết về phòng, chống mua bán người của các cơ quan báo chí trên trang thông tin cá nhân, mạng xã hội để tăng cường hiệu quả truyền thông.

Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức về phòng, chống mua bán người cho người làm công tác thông tin cơ sở, các phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tin đại chúng.

- Tiểu đề án 2: “Truyền thông phòng, chống mua bán người ti cng đồng”.

+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn và các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội khác có liên quan.

+ Hoạt động chính:

Thực hiện Chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người; tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, các chiến dịch truyền thông, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tội phạm mua bán người.

Tổ chức triển khai Bộ tài liệu truyền thông chung về phòng, chống mua bán người đến cấp cơ sở (Sau khi Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành), điều chỉnh phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên tại địa phương, hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mua bán người.

Thu thập, nắm bắt kịp thời các thông tin và dấu hiệu liên quan đến tội phạm mua bán người tại cộng đng thông qua các mô hình hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.

Tư vấn nâng cao nhận thức cho nạn nhân, gia đình và cộng đồng về phòng, chống mua bán người, góp phần hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.

Khảo sát, xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng ngừa có hiệu quả về mua bán người; trao đổi thông tin, kinh nghiệm với Hội phụ nữ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đặc biệt là các tỉnh, thành phố có kinh nghiệm trong công tác phòng, chống mua bán người.

2. Đề án 2: “Phòng, chống tội phạm mua bán người”

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1: Hàng năm, 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người được các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn.

+ Chỉ tiêu 2: 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại, xử lý và những trường hợp có du hiệu tội phạm được xác minh làm rõ theo quy định của pháp luật.

+ Chỉ tiêu 3: Kiềm chế, không để xảy ra tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh.

+ Chỉ tiêu 4: 100% các vụ mua bán người xảy ra (nếu có) đều được phát hiện, điều tra, truy t, xét xử, thi hành án đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

- Tiểu đề án 1: “Phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa”.

+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và Sở Tư pháp.

+ Hoạt động cnh:

Điều tra cơ bản, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm mua bán người.

Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác về tội phạm mua bán người.

Điều tra khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, chú trọng thực hiện các biện pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân (nếu có).

Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người theo đề nghị của Bộ Công an.

- Tiểu đề án 2: “Phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới, biển và hải đảo”.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ.

+ Hoạt động chính:

Nắm tình hình, điều tra cơ bản, triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kết hợp với tuần tra, kiểm soát biên giới biển, đảo và quản lý xuất, nhập cảnh với đẩy mnh công tác tuyên truyền phòng ngừa, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn tội phạm mua bán người và lợi dụng đưa người di cư trái phép qua biên giới để lừa bán.

Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác về tội phạm mua bán người; điều tra, phát hiện, truy bắt đối tượng phạm tội; thu thập tài liệu chứng cứ khởi tố vụ án; tiến hành điều tra theo thẩm quyền và thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật (nếu có).

Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên các tuyến biên gii biển, đảo.

Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng phát hiện, điều tra ban đầu các vụ án mua bán người, tiếp nhận và bảo vệ nạn nhân cho cán bộ trinh sát thuộc lực lượng Biên phòng.

Tăng cường phối hợp trong điều tra, truy bắt đối tượng phạm tội; giải cứu, tiếp nhận và bảo vệ nạn nhân.

- Tiểu đề án 3: “Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người”.

+ Cơ quan chủ trì: Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh.

+ Hoạt động chính:

Thực hành quyền công tố và kiểm sát công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người (nếu có).

Xét xử các vụ án mua bán người, phối hợp lựa chọn án điểm và tổ chức phiên tòa xét xử lưu động vụ án mua bán người (nếu có).

Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm mua bán người (nếu có).

Thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em (nếu có).

Thực hiện hiệu quả quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người.

Thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp về phòng, chống tội phạm mua bán người.

Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố, xét xử, nhất là các vụ án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công tác bảo vệ và bồi thường cho nạn nhân trong các vụ án mua bán người.

3. Đề án 3: “Tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán”

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1: 100% các trường hợp đã tiếp nhận được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

+ Chỉ tiêu 2: 100% nạn nhân có nhu cầu được hỗ trợ chế độ theo quy định của pháp luật.

+ Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân và người thân có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.

+ Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, 100% các địa phương trọng điểm xây dựng được các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán.

- Tiểu đề án 1: ‘Tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân”.

+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành có liên quan.

+ Hoạt động chính:

Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân của họ và bí mật thông tin về nạn nhân theo quy định của pháp luật.

Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân phù hợp với quy định hiện hành.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ có liên quan và chia sẻ kinh nghiệm trong phối hợp giữa các ngành, địa phương, các tổ chức xã hội về công tác tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân.

- Tiểu đề án 2: “Hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức có liên quan.

+ Hoạt động chính:

Thực hiện cơ chế chuyển tuyến cho nạn nhân bị mua bán; hình thành mạng lưới hỗ trợ nạn nhân và thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan.

Thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

Sơ kết, tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân và quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.

Tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả quy trình tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

Nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ tr nn nhân, cơ sở bảo tr.

Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nạn nhân thành công tại cộng đồng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác hỗ trợ nạn nhân.

Phối hợp với các cơ quan liên quan, theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án về dân sự sau khi bản án hình sự xét xử vụ án mua bán người có hiệu lực pháp luật (nếu có).

4. Đề án 4: “Hoàn thiện pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người”

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức khác có liên quan.

- Các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu 1: 100% các văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) phần có liên quan đến tội phạm mua bán người, bảo vệ nạn nhân phải được thực hiện sau khi Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đi) có hiệu lực.

+ Chỉ tiêu 2: 100% cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cấp tỉnh có kế hoạch triển khai và theo dõi thi hành Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi); trong đó, có các quy định liên quan đến phòng, chống tội phạm mua bán người và bảo vệ người bị hại trong vụ án mua bán người.

+ Chỉ tiêu 3: 100% các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống mua bán người và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người được theo dõi thi hành và đánh giá hiệu quả thực hiện.

- Hoạt động chính:

+ Chỉ đạo triển khai thực hiện và theo dõi các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi) liên quan đến tội phạm mua bán người và bảo vệ nạn nhân.

+ Đánh giá tác động của Luật Phòng, chống mua bán người; kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành.

+ Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người phù hợp với pháp luật hiện hành.

+ Sơ kết, tổng kết, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính nhất quán và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mua bán người.

+ Theo dõi, giám sát thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.

5. Đề án 5: “Hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người”

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ chức xã hội có liên quan.

- Hoạt động chính: Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và tiến hành sơ, tổng kết các quy định về hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chng mua bán người theo hướng dn của các Bộ, ngành Trung ương.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả Chương trình nói chung và các Đề án, Tiểu đề án nói riêng.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Kế hoạch này, hàng năm, các sở, ngành, địa phương lập dự toán chi ngân sách, bảo đảm các hoạt động của Chương trình gửi Công an tỉnh tập hợp, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định và bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

a) Công an tỉnh

- Là cơ quan thường trực, tham mưu UBND tỉnh quản lý, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

- Chủ trì thực hiện Đề án 2, Đề án 4, Đề án 5; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư các sở, ngành có liên quan dự toán, tham mưu UBND tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình này và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy định.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đi Biên phòng tỉnh: Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 2; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại thuộc địa bàn biên giới biển, đảo theo quy định.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì thực hiện Đề án 3; xây dựng và tổ chức thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 3; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.

d) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án 1 và chủ trì Tiểu đề án 1.

đ) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành chức năng thống nhất xác định và tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.

e) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan đánh giá tác động của Luật Phòng, chống mua bán người; phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân (nếu có). Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

f) Sở Ngoại vụ: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bảo hộ, xác minh, tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài trở về địa phương theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương.

g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia thực hiện Đề án 1, lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; qun lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

h) Đnghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 1; tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.

i) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề án 3 thuộc Đề án 2; tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.

j) Đề nghị Tòa án nhân dân tnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia thực hiện Đề án 2 và các đề án, tiểu đề án khác theo quy định.

k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tgiác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư, phòng, chống mua bán người.

l) UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; lồng ghép thực hiện Chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa phương mình.

2. Chế độ thông tin, báo cáo

- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 01 năm và đột xuất các sở, ngành, hội, đoàn thể và UBND huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định.

- Đối với báo cáo tháng (gửi trước ngày 15 của tháng đó), quý (gửi trước ngày 15 của tháng cuối quý), 6 tháng (gửi trước ngày 10 tháng 5 hàng năm), năm (gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm).

- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu, hướng dẫn cụ thể của Chính phủ và đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác