190453

Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do tỉnh Đồng Tháp ban hành

190453
LawNet .vn

Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu: 67/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 28/12/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 67/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 28/12/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2007/QĐ-UBND

Thành Phố Cao Lãnh, ngày 28 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính Phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính Phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 94/2007/NQ-HĐND.K7 ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 9 về việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008; và bãi bỏ Quyết định số 15/2005/QĐ.UB ngày 28 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định này phân cấp cụ thể việc đăng ký, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi; điều chuyển tài sản nhà nước; thanh lý, bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cộng cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Cơ quan nhà nước địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nuớc.

3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải đăng ký tại Sở Tài chính theo quy định tại khoản 5, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính về nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản, bao gồm những loại tài sản sau đây:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp công lập;

b) Xe ô tô các loại;

c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

2. Đối với tài sản cố định không thuộc khoản 1 Điều này thì không phải đăng ký. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước.

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền mua sắm được qui định như sau:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Thủ trưởng các phòng, ban thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm theo dự toán ngân sách được giao hàng năm.

b) Trường hợp cần thiết, cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm của cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý. Đơn vị sử dụng tài sản tiến hành mua sắm theo quy định của pháp luật.

c) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Sở Tài chính xử lý hoặc đề xuất xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi theo hướng dẫn tại khoản 6, Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước.

Nội dung, trình tự, thủ tục điều chuyển thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 7, Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính. Việc phân cấp thẩm quyền điều chuyển tài sản như sau:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thẩm quyền điều chuyển các tài sản nhà nước, bao gồm:

a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn liền với đất.

b) Xe ô tô các loại.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh: trụ sở làm việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô).

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc nội bộ ngành hoặc thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý, tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển là tài sản nhà nước khác (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).

4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước.

Nội dung, trình tự, thủ tục bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 và 10 Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính. Việc phân cấp thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước như sau:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước, bao gồm:

a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn liền với đất.

b) Xe ô tô các loại.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp Tỉnh quản lý (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của Uỷ ban nhân dân Tỉnh) và có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh:

Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thuộc nội bộ ngành quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh) và có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).

5. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

1. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước.

1.1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.

1.2. Đối với các tài sản khác

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, các hình thức chuyển giao khác cho các tổ chức thuộc địa phương và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với các tài sản khác theo thẩm quyền (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).

2. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

2.1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:

Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản:

a) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và các tài sản bị xử lý tịch thu của các cơ quan thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh (Thuế, Hải quan, Công an, Bộ đội Biên phòng, Kiểm lâm, Kiểm sát, Tòa án...).

b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc thẩm quyền cấp huyện, thị xã, thành phố.

c) Đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án bố trí sử dụng với Uỷ ban nhân dân Tỉnh (đối với tài sản chuyển giao cho các tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh) ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (đối với tài sản chuyển giao cho các tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố) ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này.

d) Số tiền thu được từ việc bán tài sản tịch thu sung quỹ, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc cấp nào xử lý nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước cấp đó, sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ “về việc quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước”, và Quy định này.

Điều 10. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác