222999

Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới do thành phố Hà Nội ban hành

222999
LawNet .vn

Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu: 664/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Thế Thảo
Ngày ban hành: 23/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 664/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Nguyễn Thế Thảo
Ngày ban hành: 23/01/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 664/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT, CÔNG NHẬN ĐỊA PHƯƠNG ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 03/TTr-SNN ngày 06/01/2014 về việc ban hành “Quyết định ban hành Quy định xét, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới” và “Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định; Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định địa phương đạt chuẩn nông thôn mới thành phố Hà Nội”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành có liên quan; Hội đồng thẩm định; Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định địa phương đạt chuẩn nông thôn mới thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- BCĐ Trung ương Chương trình MTQG xây dựng NTM;
- TT. Thành ủy, TT. HĐND TP; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch và các PCT UBND TP;
- UBND các huyện, thị xã và các xã,
- VP UBND: CPVP, PCVP Ng. Ng. Sơn; NNNT, TH, KT, VX;
- Lưu: VT. NNNT (Quang).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo

 

QUY ĐỊNH

XÉT, CÔNG NHẬN ĐỊA PHƯƠNG ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 23 tháng 1 năm 2014 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét công nhận xã, huyện, thị xã (gọi tắt là địa phương) đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia).

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các xã, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

Việc đánh giá và xét công nhận đạt từng tiêu chí thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Căn cứ vào mức độ hoàn thành các tiêu chí theo hướng dẫn chi tiết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành Thành phố.

2. Phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch, đúng trình tự thủ tục quy định.

3. Được thực hiện hàng năm trên cơ sở kết quả thực hiện đến 31 tháng 12 của năm đánh giá. Các xã đã đạt chuẩn phải rà soát và công nhận lại sau 05 năm kể từ ngày có quyết định công nhận. Các huyện, thị xã khi đã có đủ điều kiện hoàn chỉnh và gửi hồ sơ để Thành phố xem xét, thẩm định trước khi trình Trung ương công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Điều 3. Thẩm quyền đánh giá và công nhận

1. Ủy ban nhân dân xã (sau đây viết tắt là UBND xã) tổ chức đánh giá mức độ đạt chuẩn tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, báo cáo UBND cấp huyện.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) tổ chức thẩm định tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới theo đề nghị của UBND các xã trên địa bàn huyện trình UBND Thành phố xem xét công nhận đồng thời báo cáo UBND Thành phố khi cấp huyện có đủ điều kiện hoàn thành nông thôn mới để UBND Thành phố đề nghị Chính phủ công nhận.

3. UBND Thành phố tổ chức thẩm định cấp xã, cấp huyện đủ điều kiện để công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo đề nghị của UBND cấp huyện. Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và đề nghị Chính phủ công nhận cấp huyện và toàn Thành phố hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

Chương 2.

ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN ĐỊA PHƯƠNG ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI

Điều 4. Quy trình đánh giá và công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới

1. Quy trình đánh giá và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới:

a) Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) lập báo cáo đánh giá kết quả đạt các tiêu chí gửi Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã (gọi tắt là Ban Chỉ đạo xã) trước ngày 01 tháng 11 của năm đánh giá.

b) Tổ chức lấy ý kiến tham gia báo cáo đánh giá:

- Ban Chỉ đạo xã tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội của xã; đánh giá kết quả các tiêu chí đã hoàn thành trên cơ sở dự thảo báo cáo của Ban Chỉ đạo trước khi gửi UBND cấp xã.

- UBND xã tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các thôn và cộng đồng dân cư:

+ Thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã để các thôn và cộng đồng dân cư biết và tham gia ý kiến dự thảo báo cáo đánh giá.

+ Chỉ đạo các Ban Phát triển thôn tổ chức niêm yết công khai báo cáo tại nhà văn hóa thôn, trong đó quy định cụ thể thời hạn tham gia (15 ngày) hình thức tham gia, địa chỉ hoặc người tiếp nhận ý kiến tham gia.

+ Sau thời hạn lấy ý công khai, Ban phát triển thôn tổ chức họp lấy ý kiến tham gia của người dân trong thôn, có đại diện của Ban quản lý xã để làm rõ những vướng mắc của thôn và người dân trong cuộc họp. Ban Phát triển thôn tổng hợp kết quả tham gia của thôn gửi UBND xã sau 05 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp.

c) UBND xã hoàn thiện báo cáo trên cơ sở ý kiến tham gia của các thôn Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội của xã; tổ chức họp các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã và các Ban Phát triển thôn để hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo cấp huyện) trước ngày 05 tháng 12 của năm đánh giá:

d) Ban Chỉ đạo cấp huyện chỉ đạo UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá của từng xã và công nhận số lượng tiêu chí đạt chuẩn của từng xã trên địa bàn trước 20 tháng 12 của năm đánh giá.

đ) Sau khi có kết quả thẩm định và công nhận của UBND cấp huyện, UBND các xã có đủ điều kiện công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện tổng hợp trước ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá.

e) UBND cấp huyện giao Hội đồng thẩm định thẩm tra hồ sơ, hoàn chỉnh các thủ tục báo cáo UBND cấp huyện trình Ban Chỉ đạo Thành phố đề nghị công nhận các xã đạt chuẩn trên địa bàn huyện trong tháng 01 và 02 năm sau.

2. Quy trình đánh giá, công nhận huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới:

a) UBND cấp huyện tự đánh giá và tổ chức lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các xã trên địa bàn:

- Kết quả tự đánh giá được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp huyện và trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện để lấy ý kiến tham gia của người dân và các xã trên địa bàn trong thời gian 15 ngày.

- Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các xã trên địa bàn tổ chức lấy ý kiến tham gia và gửi kết quả về UBND cấp huyện để tổng hợp, hoàn chỉnh báo cáo.

b) Hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ban Chỉ đạo Thành phố

- Ban Chỉ đạo cấp huyện tổ chức cuộc họp để thông qua báo cáo đánh giá của UBND cấp huyện.

- UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ trình Ban Chỉ đạo Thành phố. Thời hạn hoàn thành hồ sơ chậm nhất trước ngày 30 tháng 12 của năm đánh, giá để Ban Chỉ đạo Thành phố thẩm định và đề nghị Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới khi huyện đủ điều kiện.

Điều 5. Hồ sơ xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới

1. Đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới:

a) Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;

b) Biên bản thẩm định từng tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;

c) Kèm theo Hồ sơ xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của xã, gồm:

- Tờ trình của UBND xã gửi UBND cấp huyện đề nghị công nhận các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;

- Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được phê duyệt (gồm cả quyết định điều chỉnh, nếu có);

- Quyết định công nhận tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới thuộc các lĩnh vực như: Y tế đạt chuẩn; trường chuẩn, chợ đạt chuẩn...;

- Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá từng tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;

- Biên bản họp dân lấy ý kiến về kết quả tự đánh giá của UBND xã.

2. Đối với huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới:

a) Tờ trình của UBND Thành phố về đề nghị xét công nhận huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới;

b) Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của tiêu chí trên địa bàn huyện tại thời điểm báo cáo của Ban Chỉ đạo cấp huyện;

c) Quyết định công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới của Chủ tịch UBND Thành phố và Biên bản thẩm định của Ban Chỉ đạo Thành phố đối với các huyện, thị xã đề nghị công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Điều 6. Công bố kết quả đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới

1. Ban Chỉ đạo Thành phố có trách nhiệm công bố các quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới tại các hội nghị sơ kết hàng năm thực hiện Chương trình của Thành phố và Cổng thông tin điện tử của Thành phố.

2. Tổ chức công bố và đón nhận danh hiệu xã đạt chuẩn nông thôn mới:

a) Trách nhiệm tổ chức: Ban Chỉ đạo xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

b) Trách nhiệm công bố: Ban Chỉ đạo Thành phố.

c) Thời gian công bố: Sau khi có Quyết định công nhận của Chủ tịch UBND Thành phố.

d) Địa điểm: Tại xã đạt chuẩn nông thôn mới.

đ) Kinh phí tổ chức lễ công bố: Từ kinh phí quản lý chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới phân bổ hàng năm cho xã.

3. Tổ chức công bố và đón nhận danh hiệu huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới:

a) Trách nhiệm tổ chức: Ban Chỉ đạo cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

b) Trách nhiệm công bố: Ban Chỉ đạo Trung ương.

c) Thời gian công bố: Sau khi có Quyết định công nhận của Thủ tướng Chính phủ.

d) Địa điểm: Tại huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới.

đ) Kinh phí tổ chức lễ công bố: Từ kinh phí quản lý chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới phân bổ hàng năm cho huyện thị xã.

Điều 7. Hội đồng thẩm định và Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Thành phố

1. Hội đồng thẩm định và Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Thành phố do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định thành lập:

a) Hội đồng thẩm định Thành phố, gồm: 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, đồng chí Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định và thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 02-CTr/TU thuộc các sở, ban, ngành có liên quan của Thành phố.

b) Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Thành phố, gồm: đồng chí Chi cục Trưởng Chi cục PTNT Hà Nội làm Tổ trưởng các thành viên trong Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình 02-CTr/TU thuộc các sở, ban, ngành có liên quan của Thành phố.

2. Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Thành phố hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số:

a) Kỳ họp đánh giá xét chọn công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó chủ trì cuộc họp là đồng chí Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng;

b) Mỗi thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét, đánh giá các xã đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu; Hội đồng đánh giá theo hình thức bỏ phiếu kín đảm bảo dân chủ, khách quan;

c) Xã được Hội đồng đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đạt 2/3 số phiếu đề nghị trên tổng số thành viên có mặt của Hội đồng;

d) Hội đồng chỉ xem xét các hồ sơ của xã lập theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định. Các trường hợp hồ sơ không lập theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định thì Hội đồng không xem xét.

Yêu cầu UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định và Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới với thành phần tương tự như Thành phố.

Điều 8. Công nhận lại đối với các xã, huyện, thị xã đã đạt chuẩn nông thôn mới

1. Đối với xã:

Các xã đạt chuẩn nông thôn mới sau 05 năm được công nhận phải duy trì và phát huy thành quả đã đạt được, đồng thời phải có kế hoạch hoàn thiện tổ chức thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt đồng thời đảm bảo tính bền vững các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới tại thời điểm công nhận lại.

2. Đối với huyện, thị xã:

Các huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới sau 05 năm được công nhận phải đảm bảo các quy định huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới tại thời điểm công nhận lại.

3. Không công nhận lại:

Các huyện, thị xã, các xã sau 5 năm không đảm bảo các tiêu chí theo quy định đạt chuẩn nông thôn mới.

Điều 9. Khen thưởng

Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, khen thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Luật thi đua khen thưởng.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Phân công trách nhiệm

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định và Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (đặt tại Chi cục Phát triển nông thôn - Văn phòng Ban Chỉ đạo Thành phố);

b) Xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ cho công tác thẩm định và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; quyền lợi, chế độ của các xã hàng năm trình UBND Thành phố phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai tổ chức công tác công nhận xã, huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới;

d) Hướng dẫn, tuyên truyền và trợ giúp các xã thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách của Nhà nước và Thành phố;

đ) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt Quy định này;

2. Sở Nội vụ: Hướng dẫn thủ tục khen thưởng liên quan đến Quy định này cho các xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định

3. Sở Tài chính: Đảm bảo kinh phí công tác xét chọn, công nhận xã, huyện thị xã đạt chuẩn nông thôn mới;

4. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện tốt Quy định này.

5. Văn phòng Ban chỉ đạo:

a) Xây dựng kế hoạch hàng năm các huyện, thị xã đăng ký hoàn thành nông thôn mới;

b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận xã, huyện thị xã đạt chuẩn nông thôn mới;

c) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc thẩm định xã, huyện thị xã đạt chuẩn nông thôn mới;

d) Là đầu mối tiếp nhận kinh phí từ ngân sách Thành phố và các nguồn khác để chi cho các hoạt động liên quan đến công tác thẩm định và công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; quyền lợi và chế độ của các xã và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật;

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo UBND xã lập hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định;

b) Hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, đề nghị Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Thành phố thẩm định trình Chủ tịch UBND Thành phố công nhận (qua Văn phòng Ban Chỉ đạo Thành phố);

c) Định kỳ gửi báo cáo tình hình của xã theo quý, năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển nông thôn - Văn phòng Ban Chỉ đạo Thành phố);

d) Phòng Kinh tế cấp huyện là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định và Tổ công tác giúp việc Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của các xã.

7. Ủy ban nhân dân xã:

a) Hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, đề nghị Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cấp huyện thẩm định báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị Hội đồng thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới Thành phố thẩm định.

b) Định kỳ gửi báo cáo tình hình của xã theo quý, năm về UBND cấp huyện

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục phát triển nông thôn Hà Nội - Văn phòng Ban Chỉ đạo Thành phố) để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác