Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2020 về các Kế hoạch công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2020 về các Kế hoạch công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: | 654/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Đào Quang Khải |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 654/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Đào Quang Khải |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 654/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2021;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác tư pháp năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Kế hoạch công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2021 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật, không có tính khả thi hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương để kịp thời kiến nghị đình chỉ thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Qua đó, xác định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Yêu cầu
Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA KẾ HOẠCH
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản QPPL
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản tại địa phương và các điều kiện đảm bảo hoạt động kiểm tra có hiệu quả, bao gồm: việc bố trí cán bộ, công chức và đội ngũ cộng tác viên làm công tác kiểm tra văn bản; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản, tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản hàng năm ở địa phương; sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra văn bản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền
Thường xuyên tổ chức kiểm tra các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi về cơ quan kiểm tra (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) theo quy định. Đảm bảo trong năm tự kiểm tra và kiểm tra đối với 100% văn bản QPPL do UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành; các văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành được kiểm tra theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch công tác tư pháp, pháp chế của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra theo chuyên đề.
Nội dung kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo Nghị quyết số 98/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định một số nội dung chi, mức chi kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Làm đầu mối giúp UBND tỉnh thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành trong năm. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
2. Các sở, ban, ngành
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thường xuyên tổ chức tự kiểm tra văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của ngành (bao gồm văn bản do ngành tham mưu trình UBND tỉnh ban hành và văn bản có chứa QPPL do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành). Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác tự kiểm tra văn bản (thông qua Sở Tư pháp).
- Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành, văn bản có chứa QPPL do thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành.
- Sở Tài chính bố trí kinh phí cho Sở Tư pháp và Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác kiểm tra văn bản QPPL và hướng dẫn chi, quyết toán theo quy định hiện hành.
3. UBND cấp huyện
- Trên cơ sở Kế hoạch này, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL tại địa phương.
- Thường xuyên chỉ đạo, thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
- Phối hợp Đoàn kiểm tra của tỉnh thực hiện nhiệm vụ; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình về nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Khi nhận được Thông báo kết luận của Đoàn kiểm tra, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp về việc xử lý các nội dung theo Thông báo kết luận đảm bảo thời gian theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, ban, ngành, địa phương phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh theo chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Yêu cầu
- Công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ cần được tổ chức kịp thời, đạt hiệu quả; Chế độ báo cáo, thống kê đảm bảo tính trung thực, khách quan, rõ ràng và đúng thời hạn;
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước cũng như công tác giải quyết bồi thường khi phát sinh vụ việc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại do trách nhiệm của cơ quan nhà nước.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, quán triệt pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước, lựa chọn các quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để phổ biến, quán triệt phù hợp với từng đối tượng, từng ngành, lĩnh vực, địa phương; linh hoạt áp dụng các hình thức phổ biến, quán triệt, chú trọng phổ biến, quán triệt những văn bản mới để bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công chức: Cần kết hợp việc quán triệt nội dung quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước với việc nâng cao tinh thần trách nhiệm công vụ, đặc biệt là việc thực hiện các quy định của pháp luật về chức trách của công chức, cần nhận thức đầy đủ về những hành vi, quyết định hành chính được quy định trong luật mà việc thực hiện các hành vi hay quyết định này có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Đối với nhân dân: Đẩy mạnh việc tuyên truyền pháp luật về bồi thường nhà nước đến các tầng lớp nhân dân thông qua các hình thức phù hợp như qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống đài truyền thanh cơ sở..., để người dân nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong mối quan hệ với nhà nước.
2. Công tác tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ giải quyết bồi thường theo chuyên đề hoặc lồng ghép trong các hội nghị của ngành, địa phương nhằm trang bị kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước, đảm bảo giải quyết các vụ việc bồi thường phát sinh theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, Thông tư 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
- Bố trí, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác bồi thường nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Nghiêm túc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường khi xảy ra vụ việc yêu cầu bồi thường: Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu bồi thường; Xác minh thiệt hại; Tiến hành thương lượng, đối thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; Ra bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó; Xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả theo quy định; Xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại...
- Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và tham gia giải quyết yêu cầu bồi thường theo Quyết định số 3062/QĐ-BTP ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ: Hàng năm các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường trong phạm vi quản lý, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo. Số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Trường hợp theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh để Bộ Tư pháp tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc thống kê số liệu về công tác bồi thường nhà nước được thực hiện theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tư pháp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước và kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán kinh phí chi hoạt động của cơ quan, tổ chức thực hiện việc quản lý hoặc giải quyết bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường thiệt hại của Nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị mình và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp; Tiến hành giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức đơn vị mình gây ra trong khi thi hành công vụ;
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tổ chức các chuyên mục giới thiệu, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sở Nội vụ trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại trong khi thi hành công vụ. Đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức nhằm hạn chế các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Sở Tài chính căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi thường.
6. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo thẩm quyền; tổ chức tuyên truyền các văn bản pháp luật về bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án dân sự, thi hành án hình sự; Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức hội nghị và các lớp tập huấn văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành về kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho các cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ trong hoạt động tố tụng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đến cán bộ, công chức, viên chức, hội viên các hội, đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân; tham gia giám sát chặt chẽ hoạt động của các cơ quan nhà nước./.
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2021 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế trong việc thi hành pháp luật, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Việc theo dõi thi hành pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện đầy đủ các nội dung theo dõi thi hành pháp luật quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Nghị định số 32/2020/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương.
- Xác định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2021
1. Triển khai công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a. Phổ biến, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Đơn vị chủ trì: Cơ quan Tư pháp các cấp
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hướng dẫn hoạt động kiểm tra lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch năm 2021 của UBND tỉnh
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
c. Hướng dẫn tình hình thi hành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
d. Tiếp tục triển khai có hiệu quả “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn 2018-2022 ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
2. Lĩnh vực, nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
2.1. Lĩnh vực theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Triển khai theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch do Bộ Tư pháp ban hành.
- Lĩnh vực theo dõi trọng tâm: Theo lĩnh vực được Bộ Tư pháp lựa chọn.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tùy vào đặc điểm, tình hình của từng đơn vị, địa phương xác định, lựa chọn lĩnh vực trọng tâm, bức xúc từ thực tiễn, có ảnh hưởng lớn đến đời sống và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức theo dõi theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Nghị định số 32/2020/NĐ-CP, Thông tư số 14/2014/TT-BTP, đảm bảo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh được thực hiện toàn diện trên mọi lĩnh vực.
2.2. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau:
- Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
- Tình hình tuân thủ pháp luật.
(Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các Điều 1, 2, 3, 4, 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP).
2.3. Hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật:
- Thu thập thông tin từ báo cáo của các cơ quan nhà nước về tình hình thi hành pháp luật; thông tin tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
b) Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật:
- UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm do Bộ Tư pháp lựa chọn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2021
c) Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực trọng tâm do Bộ Tư pháp lựa chọn:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2021
d) Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Trên cơ sở kết quả thu thập thông tin, kiểm tra, điều tra, khảo sát, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
(Các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP và các Điều 7, 8, 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị thực hiện và tiến hành kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm được quy định tại Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021, xây dựng dự thảo báo cáo trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh
- Căn cứ vào kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, ngành quản lý và kế hoạch của UBND tỉnh lựa chọn lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, xây dựng Kế hoạch và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 31/01/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; khi có yêu cầu, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo nội dung Kế hoạch.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Định kỳ báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định và báo cáo đột xuất (nếu có).
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đã được xác định tại kế hoạch này (tùy vào tình hình thực tế tại địa phương có thể xác định thêm lĩnh vực trọng tâm khác), gửi Sở Tư pháp trước ngày 31/01/2021 để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại kế hoạch này, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Tư pháp.
- Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định và báo cáo đột xuất (nếu có).
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
4. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được sử dụng trong dự toán kinh phí ngân sách năm 2021 của các đơn vị, địa phương.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật.
5. Chế độ báo cáo
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã định kỳ báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021 gửi Sở Tư pháp theo quy định tại Nghị định 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2021 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai toàn diện, có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
Lập các danh mục tổng hợp văn bản; danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực; danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới; công bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo quy định.
Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa.
Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức của các sở, ban, ngành; HĐND và UBND các cấp về tầm quan trọng của công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Việc triển khai kế hoạch phải được các sở, ban, ngành tỉnh quan tâm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả tránh hình thức.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng, phạm vi rà soát
a) Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ trước đến thời điểm rà soát còn hiệu lực thi hành.
b) Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật (Nghị quyết, Quyết định, Quy định, Quy chế,…) do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành.
2. Phương thức rà soát, thời gian thực hiện và báo cáo kết quả
a) Thu thập, tập hợp, phân loại văn bản
Các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm tập hợp toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở, ban, ngành mình; phân loại văn bản theo hình thức văn bản, lĩnh vực, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Pháp chế HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2021
b) Đối chiếu, so sánh văn bản
Đối chiếu, so sánh các quy định trong văn bản đã được tập hợp với các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn; đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Qua đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, ban hành mới văn bản.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ban Pháp chế HĐND tỉnh.
- Thời hạn hoàn thành: Quý IV năm 2021
c) Lập danh mục
- Tổng danh mục văn bản (bao gồm toàn bộ các văn bản được đưa ra rà soát, được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định như: Hình thức, lĩnh vực, thời gian ban hành văn bản, thứ bậc hiệu lực…);
- Danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần (thông qua rà soát xác định được hết hiệu lực, trong đó nêu rõ lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực);
- Danh mục văn bản cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới(cần nêu rõ lý do);
(Các biểu mẫu được quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ)
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
- Thời hạn hoàn thành: Theo quy định.
d) Xử lý kết quả rà soát
Trên cơ sở kết quả rà soát của các sở, ban, ngành để trình UBND tỉnh xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xử lý các văn bản không phù hợp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh; Ban Pháp chế HĐND tỉnh.
- Thời hạn thực hiện: Theo quy định.
đ) Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Trên cơ sở kết quả tổng rà soát văn bản, xử lý kết quả rà soát; tiến hành hệ thống hóa, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả rà soát hệ thống hóa
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh.
- Thời hạn hoàn thành: Quý IV năm 2021
e) Cập nhật hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật
Sau khi hệ thống hóa sẽ tiến hành xây dựng và cập nhật các nội dung theo quy định vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật làm cơ sở pháp lý phục vụ cho việc tra cứu; kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo Nghị quyết số 98/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định một số nội dung chi, mức chi kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và các văn bản pháp luật khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo nội dung, tiến độ.
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
c) Tổng hợp kết quả rà soát văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ trước đến thời điểm rà soát còn hiệu lực thi hành trình UBND tỉnh xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền đối với các văn bản không phù hợp trước ngày 31/12/2021 và trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
d) Lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định.
2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND
a) Tại mỗi sở, ban, ngành thành lập tổ rà soát văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ trước đến thời điểm rà soát còn hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý do một đồng chí Lãnh đạo làm tổ trưởng, thành viên là các công chức của phòng chuyên môn nghiệp vụ.
b) Tổ rà soát có trách nhiệm rà soát các văn bản thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa và lập các danh mục văn bản theo nội dung tại Mục II của Kế hoạch này; xây dựng báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành mình quản lý gửi bằng văn bản về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành tỉnh tập hợp các văn bản do UBND tỉnh ban hành thuộc đối tượng rà soát.
4. Đề nghị Thường trực HĐND tỉnh
Chỉ đạo Văn phòng HĐND tỉnh, Ban pháp chế phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành tập hợp các văn bản do HĐND tỉnh ban hành thuộc đối tượng rà soát.
5. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a)Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành theo quy định.
b)Thường xuyên tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành.Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, ban, ngành, địa phương phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM
2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Để triển khai toàn diện, hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
b) Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; làm tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính các cấp.
c) Đảm bảo cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác xử lý vi phạm hành chính, nhằm xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan tổ chức trong quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển khai thi hành các văn bản liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
b) Kiểm tra, thanh tra chuyên sâu, toàn diện công tác xử lý vi phạm hành chính thông qua kiểm tra việc thực hiện các nội dung: Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định; trình tự, thủ tục xử lý hành vi vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính; thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
c) Trong quá trình thực hiện, phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Thực hiện đóng góp, xây dựng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính qua thực tiễn công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền của UBND tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Công tác phổ biến pháp luật, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính:
a) Công tác phổ biến pháp luật: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến triển khai Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan thông qua các hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành ở tỉnh và UBND các cấp.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính
Triển khai hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính cho cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác xử lý vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực.
Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành ở tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Công tác kiểm tra quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính: Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Công tác tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ; Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị; Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính; Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia; Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2021.
b) Lĩnh vực kiểm tra trọng tâm:
Nội dung kiểm tra: Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải trình; Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính; Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt; Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực có nhiều vi phạm; lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp theo quy định.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2021.
c) Lĩnh vực kiểm tra theo chuyên đề: Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Nội dung kiểm tra: Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính; Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2021.
d) Công tác thanh tra:
Tiến hành thanh tra công tác xử lý vi phạm hành chính tại các đơn vị địa phương khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, của báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính:
Tiến hành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Chủ động, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố thu thập số lượng, hình thức, quyết định về xử lý vi phạm hành chính tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Năm 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai hội nghị tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các đối tượng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
b) Xây dựng báo cáo tổng hợp danh mục văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh ban hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai quy định về quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
d) Phối hợp với Sở Tài chính đề nghị HĐND và UBND tỉnh bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan liên quan trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh.
g) Chủ trì việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp đề nghị HĐND, UBND bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Các Sở, ban, ngành tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Kế hoạch này. Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kiểm tra lĩnh vực trọng tâm theo quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra của UBND tỉnh.
b) Kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo lĩnh vực trọng tâm liên ngành.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu xây dựng Kế hoạch quản lý xử vi phạm hành chính của cấp mình theo Kế hoạch này, trong đó lựa chọn lĩnh vực trọng tâm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, thời hạn xong trước ngày 31/01/2021.
c) Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác quản lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
5. Các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính sử dụng trong nguồn kinh phí chuyên môn nghiệp vụ và chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện thu thập thông tin, số liệu, xây dựng báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tại cơ quan, đơn vị mình quản lý theo yêu cầu tại Nghị định 97/2017/NĐ-CP; Đề cương và Biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ Tư pháp về quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật về Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc báo cáo Bộ Tư pháp về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
2. Yêu cầu
Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Nghị định 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ với các chương trình, Kế hoạch của tỉnh.Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác pháp chế ở các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục quan tâm, bố trí người làm công tác pháp chế
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh sắp xếp, bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm làm công tác pháp chế theo quy định. Lập danh sách người làm công tác pháp chế gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2021.
2. Tổ chức rà soát văn bản về công tác pháp chế
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý tổ chức rà soát các văn bản do mình ban hành hoặc tham mưu ban hành có liên quan đến công tác pháp chế, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với các văn bản hiện hành về công tác pháp chế.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2021.
3. Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác pháp chế
Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; các chương trình, kế hoạch chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) về kết quả công tác pháp chế.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các hoạt động đúng thời hạn được nêu trong Kế hoạch.
Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này; tăng cường công tác chỉ đạo, thực hiện công tác pháp chế trên các lĩnh vực theo quy định.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
2. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác (nếu có).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật mới được ban hành, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân và các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp năm 2021.
- Triển khai có trọng tâm, trọng điểm, đổi mới, đa dạng hóa các mô hình, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, đưa công tác PBGDPL đi vào thực chất, hiệu quả với phương châm hướng về cơ sở, xuất phát từ cơ sở, phục vụ cơ sở và nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải cơ sở, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, kiểm tra, xử lý quy ước trái pháp luật, hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp, tủ sách pháp luật, các Chương trình, Đề án về PBGDPL ...
- Phát huy vai trò của cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh, cấp huyện, Ngành Tư pháp và các tổ chức pháp chế, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác PBGDPL, thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL phát huy tốt các nguồn lực được giao trong công tác PBGDPL.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGD Hiến pháp năm 2013: (Theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 31/5/2019 của UBND tỉnh và Phụ lục 7).
2. Thi hành Luật phổ biến giáo dục pháp luật: Phụ lục 1.
3. Thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở: Phụ lục 2.
4. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thủ tướng tại Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện Hương ước, Quy ước: Phụ lục 3.
5. Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Phụ lục 4.
6. Xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật: Phụ lục 5.
7. Thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Phụ lục 6 và Kế hoạch số 327/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh triển khai Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa).
8. Thực hiện các Chương trình, Đề án khác về PBGDPL: Tiếp tục thực hiện các Chương trình, Đề án đã triển khai, xây dựng và triển khai các Chương trình, Đề án theo chỉ đạo, Kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh theo từng giai đoạn phù hợp.
III . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh
- Ban hành Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2021 và chỉ đạo tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch về PBGDPL đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo các thành viên của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh và Hội đồng PHPBGDPL cấp huyện thực hiện tốt vai trò tham mưu, tư vấn về công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện tổ chức thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch này. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành tỉnh doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ của đơn vị, các Sở, ban, ngành tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện cho phù hợp. Chú trọng kiểm tra việc triển khai công tác PBGDPL tại các đơn vị trực thuộc.
4. Sở Tài chính: Căn cứ quy định pháp luật và các nhiệm vụ đề ra, đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động PBGDPL tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch PBGDPL năm 2021 tại địa phương; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án PBGDPL phù hợp với tình hình, đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng địa bàn; Chủ động bố trí kinh phí để đảm bảo triển khai thực hiện công tác PBGDPL theo kế hoạch; thực hiện chi hỗ trợ kinh phí phục vụ hoạt động hòa giải theo nghị quyết của HĐND, quyết định UBND tỉnh; Lựa chọn các nội dung và hình thức PBGDPL phù hợp với đối tượng, địa bàn để công tác PBGDPL đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; Thực hiện việc tự kiểm tra công tác PBGDPL tại địa phương.
6. Chế độ báo cáo
Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo kết quả công tác PBGDPL về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch công tác PBGDPL năm 2021 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, hướng dẫn kịp thời./.
THI HÀNH LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật: Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến nội dung của Hiến pháp năm 2013, các Luật, Pháp lệnh mới được ban hành. Trong đó tập trung tuyên truyền các luật lớn, quan trọng, gắn bó trực tiếp đến đời sống Nhân dân như: Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân gia đình...; các văn bản trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an ninh, quốc phòng, biển đảo và các vấn đề khác liên quan đến đời sống của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, được dư luận quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế liên quan mật thiết đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
2. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
2.1. Phổ biến pháp luật trực tiếp, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật
Thông qua các hội nghị PBGDPL trực tiếp, triển khai các văn bản pháp luật; tọa đàm, nói chuyện chuyên đề pháp luật; tập huấn; các buổi sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật; Khuyến khích các tổ chức tư vấn pháp luật, các tổ chức dịch vụ pháp lý khác cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Đối với các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phòng, ban, đoàn thể cấp huyện: Thường xuyên tổ chức các hoạt động PBGDPL trực tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, ít nhất 1 quý/1 lần.
+ Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức hội nghị PBGDPL trực tiếp ở ít nhất 50% đơn vị cấp xã (Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã giúp UBND cùng cấp thực hiện).
+ Đối với UBND các xã, phường, thị trấn: Tổ chức hội nghị PBGDPL trực tiếp ở ít nhất 50% đơn vị thôn, khu phố thuộc đơn vị cấp xã.
2.2. PBGDPL thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động, đăng tải trên Công báo, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư
- Tăng cường PBGDPL qua hình thức báo viết, báo điện tử, các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật mới do Trung ương và địa phương ban hành; đưa tin, bài, cách làm hay trong công tác PBGDPL, điển hình tiên tiến trong việc thi hành pháp luật.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện đa dạng hóa các hình thức PBGDPL để phổ biến các quy định của pháp luật, tình hình thi hành pháp luật và thông tin khác về pháp luật. Tiếp tục củng cố, phát huy hiệu quả tối đa hệ thống phát thanh ở cơ sở trong công tác PBGDPL.
2.3. Thông qua thi tìm hiểu pháp luật
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật với nhiều hình thức phong phú, thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác PBGDPL đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt chú trọng các cuộc thi trực tuyến tìm hiểu kiến thức pháp luật: Tham gia các cuộc thi do Trung ương tổ chức, xây dựng kế hoạch, tổ chức các cuộc thi của Tỉnh.
2.4. Tăng cường hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể, các Câu lạc bộ pháp luật
Lồng ghép PBGDPL trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của các tổ chức chính trị, đoàn thể, các loại hình Câu lạc bộ làm nòng cốt cho công tác PBGDPL tại cơ sở. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt sinh động, hấp dẫn như: Tổ chức đối thoại, tổ chức cuộc thi hái hoa dân chủ...
2.5. PBGDPL thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tư pháp, Tỉnh Đoàn, Sở lao động Thương binh xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp PBGDPL trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Nội dung PBGDPL phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo, mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông cơ bản, thiết thực, có hệ thống.
2.6. PBGDPL thông qua công tác xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải ở cơ sở và các hình thức phù hợp khác
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tăng cường hoạt động xét xử lưu động tại các địa bàn trọng điểm về tội phạm nhằm giáo dục, răn đe kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, tuyên truyền, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong nhân dân. Thông qua quá trình tư vấn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; Hoạt động của các tổ hòa giải cơ sở.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù
3.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nội dung: Tập trung phổ biến các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn và các quy định khác của pháp luật về lao động.
Hình thức: Phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc, tủ sách pháp luật, giỏ sách pháp luật, tờ gấp, lồng ghép trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, phổ biến pháp luật trực tuyến.
Các chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bố trí thời gian, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện PBGDPL đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.
3.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình
Nội dung: Phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
Hình thức: Chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật miễn phí, PBGDPL trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận ở cơ sở có trách nhiệm tổ chức PBGDPL cho các đối tượng là nạn nhân bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình; huy động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí thực hiện PBGDPL cho các đối tượng này.
3.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người khuyết tật
Nội dung: Phổ biến tập trung vào các quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật.
Hình thức: Tùy vào từng loại đối tượng người khuyết tật để lựa chọn hình thức phù hợp như phổ biến trực tiếp, tờ gấp, tư vấn trực tiếp hoặc các hình thức khác đảm bảo phù hợp với khả năng tiếp nhận của người khuyết tật.
Cơ quan Tư pháp các cấp phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội tham mưu, giúp UBND cùng cấp chủ trì, phối hợp với tổ chức người khuyết tật các cấp, các cơ quan, tổ chức khác thực hiện PBGDPL cho người khuyết tật.
3.4. PBGDPL cho các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
4. Củng cố, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL
4.1. Phát huy vai trò của Hội đồng PHPBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện:
Tiếp tục củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng PHPBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện đủ về số lượng, nâng cao chất lượng; Xây dựng Kế hoạch phối hợp thực hiện nhằm tham mưu, tư vấn giúp UBND cùng cấp trong công tác PBGDPL; ban hành các văn bản về công tác PBGDPL; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ các cơ quan, đơn vị cùng cấp và cấp dưới trong việc tổ chức thực hiện công tác PBGDPL theo Chương trình, Kế hoạch đã đề ra.
4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL:
- Xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và cán bộ làm công tác PBGDPL có kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và chuyên sâu theo từng lĩnh vực pháp luật ở các cấp, các ngành.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng và xây dựng kế hoạch đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL hàng năm cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và cán bộ làm công tác PBGDPL.
- Thực hiện đánh giá, tổng kết hoạt động của đội ngũ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo Thông tư số 10/2016/TT-BTP quy định về cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Huy động các luật sư, luật gia, thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên và những người làm công tác pháp luật khác tham gia công tác PBGDPL.
5. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện Luật PBGDPL theo quy định
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH LUẬT
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, quán triệt, kiểm tra việc thực hiện Luật PBGDPL ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tình hình thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác PBGDPL? (các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra…).
2. Cách thức triển khai, tổ chức thực hiện của đơn vị, địa phương (phù hợp với điều kiện thực tế, đặc thù): Nội dung pháp luật tập trung phổ biến; Hình thức phổ biến.
3. Đánh giá kết quả thực hiện Luật PBGDPL trên các nội dung:
3.1. Đánh giá về Hội đồng phối hợp PBGDPL: Có thành lập hay không? cơ chế hoạt động, vai trò tư vấn? hiệu quả mang lại? Giải pháp nâng cao hiệu quả (Chỉ áp dụng đối với UBND cấp huyện).
3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện ngày Pháp luật: Các hình thức, mô hình tổ chức thực hiện hưởng ứng Ngày Pháp luật; Hiệu ứng của Ngày Pháp luật trên thực tế và hiệu quả mang lại.
3.3. Đánh giá về kết quả thực hiện các nội dung, hình thức PBGDPL: Nội dung PBGDPL thường được thực hiện; các hình thức và cách làm hiệu quả; các hình thức mới, đặc thù; kết quả triển khai các hoạt động PBGDPL cụ thể.
3.4. Đánh giá về công tác PBGDPL cho đối tượng đặc thù: Kết quả thực hiện, nguồn lực, điều kiện bảo đảm; nội dung, hình thức thường được áp dụng;
3.5. Đánh giá về hoạt động giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân: Nội dung, hình thức phù hợp, hiệu quả; cơ chế phối hợp trong triển khai thực hiện.
3.6. Đánh giá về kết quả thực hiện trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện PBGDPL theo Luật PBGDPL (Công khai các văn bản; chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng Kế hoạch; triển khai PBGDPL chuyên ngành; PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động...);
3.7. Đánh giá về nguồn nhân lực PBGDPL: Thực trạng tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác PBGDPL; đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; sự huy động các chuyên gia, luật gia, luật sư.. tham gia PBGDPL; công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ PBGDPL.
3.8. Đánh giá kết quả triển khai xã hội hóa công tác PBGDPL: Tiềm năng và thực tiễn huy động các nguồn lực tham gia thực hiện PBGDPL: hình thức, cơ chế, hiệu quả hoạt động xã hội hóa.
3.9. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí PBGDPL: Nhu cầu và khả năng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho công tác PBGDPL hằng năm; các nguồn kinh phí khác. Đánh giá cụ thể nguồn, số lượng kinh phí cụ thể được giao để thực hiện công tác PBGDPL.
3.10. Đánh giá kết quả phối hợp triển khai công tác PBGDPL theo các Kế hoạch của UBND tỉnh tại đơn vị, địa phương (Kế hoạch tiếp tục tăng cường PBGD Hiến pháp, Đề án tăng cường công tác PBGDPL phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương, Đề án tăng cường công tác PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm).
4. Đánh giá tác động từ khi thực hiện Luật PBGDPL
Tác động của việc triển khai Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các mặt chính trị, kinh tế- xã hội; với công tác xây dựng, thực thi pháp luật và bảo vệ pháp luật; sự thay đổi trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của người dân và xã hội..../.
THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”. Kế hoạch 266/KH-UBND ngày 15/7/2019 của UBND tỉnh về kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, tạo chuyển biến căn bản về chất trong việc xây dựng đội ngũ hòa giải viên có phẩm chất, năng lực, trách nhiệm để tổ chức và thực hiện hòa giải ở cơ sở. Trong đó, chú trọng rà soát, vận động, thuyết phục đội ngũ luật sư; luật gia, người đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang sinh sống tại địa phương tham gia làm hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ hòa giải viên
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên theo Chương trình khung của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Chú trọng phổ biến các chính sách, pháp luật mới ban hành, như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự; Bộ luật Tố tụng dân sự (Chương XXXIII về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành tại tòa án...); có biện pháp phù hợp, tiết kiệm, hiệu quả để phổ biến, cung cấp hướng dẫn Tổ hòa giải và hòa giải viên sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Phấn đấu năm 2021, tổ chức cho 100% số hòa giải viên ở cơ sở còn lại chưa tham gia tập huấn năm 2020.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Đầu tư kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
Bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hỗ trợ cho hoạt động hòa giải cơ sở năm 2018 trên địa bàn tỉnh theo quy định của Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở và Nghị quyết số 227/2016/NQ-HĐND17 ngày 14/04/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định cụ thể một số mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Kế hoạch của UBND tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính và UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo năm ngân sách.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; định kỳ sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở
4.1. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về hoạt động hòa giải cơ sở theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan.
4.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức sơ kết, tổng kết và khen thưởng công tác hòa giải cơ sở trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện Luật theo quy định
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH LUẬT
A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện.
2. Công tác phổ biến, quán triệt (số lượng hội nghị, đại biểu tham dự nội dung; việc thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài và các hình thức, biện pháp khác để phổ biến, quán triệt Luật; nhất là trên các phương tiện thông tin đại chúng).
3. Chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở; kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải, hòa giải viên (số liệu, hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động).
4. Biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở để nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên; tổ chức thi hòa giải viên giỏi (số lượng, hoạt động cụ thể...).
5. Kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở (số vụ việc hòa giải được thực hiện; số vụ việc hòa giải thành, hòa giải không thành; lĩnh vực, phạm vi...).
6. Kết quả thực hiện Điều 6 của Luật về hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở: báo cáo cụ thể văn bản quy định nội dung, mức chi và việc thực hiện các mức chi cho công tác hòa giải tại địa phương; nếu chưa ban hành theo thẩm quyền hoặc trình HĐND ban hành thì nêu rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp. Kinh phí cấp cho công tác hòa giải ở cơ sở trong năm.
7. Công tác kiểm tra, thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (Mẫu biểu kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp), khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở.
8. Việc phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của Luật và các chương trình phối hợp công tác có liên quan.
9. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn, tác động hiệu quả tích cực của việc triển khai thực hiện Luật trong đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; các mô hình hay, cách làm hiệu quả.
B. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Tồn tại, hạn chế
- Trong thể chế, chính sách
- Trong nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; công tác chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thi hành Luật; việc củng cố kiện toàn, nâng cao năng lực của tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên.
- Về nguồn lực, các điều kiện bảo đảm để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; thực hiện quản lý nguồn lực và huy động các nguồn lực xã hội tham gia.
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan: Từ các quy định của Luật (nêu rõ điều, khoản, điểm cụ thể của Luật còn chưa rõ ràng, khó hiểu, khó vận dụng hoặc chưa đầy đủ, chưa khả thi và phù hợp với thực tiễn); sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể; năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên; các điều kiện bảo đảm thực hiện Luật.
- Nguyên nhân khách quan tác động đến việc thực hiện Luật.
3. Bài học kinh nghiệm rút ra
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đề xuất, kiến nghị
1.1. Về thể chế
- Kiến nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kiến nghị các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong hoạt động quản lý nhà nước, theo dõi về hoạt động hòa giải ở cơ sở.
1.2. Về tổ chức thi hành Luật: Đề xuất, kiến nghị biện pháp quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở.
1.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở; tăng tỷ tệ hòa giải thành; tăng cường sử dụng thiết chế hòa giải trong giải quyết mâu thuẫn tranh chấp.
2. Giải pháp
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH 22/2018/QĐ-TTG
VỀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Phối hợp đánh giá thực trạng, sơ kết, tổng kết việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước, triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện quy ước theo chỉ đạo
2. Rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về hương ước, quy ước và nội dung hương ước, quy ước trên địa bàn; tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế những hương ước, quy ước vi phạm pháp luật, trái với đạo đức, truyền thống và thuần phong mỹ tục, bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các luật mới được Quốc hội thông qua
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp tham mưu, triển khai thực hiện).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; định kỳ sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và thực hiện quy ước
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
1. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện
a) Kết quả xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước thôn, làng, khu phố.
b) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ này.
c) Bố trí cán bộ theo dõi, tham mưu triển khai thực hiện và kinh phí được bố trí dành cho các nhiệm vụ này (mức kinh phí cụ thể được bố trí, có so sánh, đối chiếu các năm).
2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
3. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai trong những năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này./.
XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN
TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Triển khai nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ủy ban MTTQ tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chấm điểm, đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật và công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho công chức được giao theo dõi, tham mưu triển khai nhiệm vụ này.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2021
3. Tăng cường công tác phổ biến, truyền thông để nâng cao nhận thức về nhiệm vụ xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền sâu rộng về vai trò, ý nghĩa và yêu cầu của việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận. Qua đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác PBGDPL, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện và phát huy dân chủ, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị, phát triển KTXH và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
5. Tổ chức các Hội nghị PBGDPL trực tiếp tại xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021.
- Chỉ tiêu:
+ 100% các xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020, mỗi đơn vị cấp xã ít nhất 02 hội nghị, mỗi hội nghị từ 100 đến 150 người.
+ Các xã, phường, thị trấn có khó khăn trong tổ chức các hội nghị PBGDPL trực tiếp: Mỗi huyện lựa chọn từ 02 đến 04 đơn vị cấp xã, mỗi đơn vị cấp xã ít nhất 02 hội nghị, mỗi hội nghị từ 100 đến 150 người.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan
- Thời gian thực hiện: Quý I và Quý II năm 2021
6. Biên soạn, phát hành các tài liệu phổ biến về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
7. Đảm bảo kinh phí cho nhiệm vụ triển khai xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
8. Kiện toàn, bố trí công chức quản lý và công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
9. Chế độ báo cáo, thống kê.
Sở Tư pháp giúp UND tỉnh theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận theo chỉ đạo và hướng dẫn của Trung ương và UBND tỉnh, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp trước ngày 28/11/2021.
10. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp giúp UBND tỉnh thực hiện kiểm tra tại các 8/8 UBND cấp huyện và 02 UBND cấp xã tại các đơn vị cấp huyện được kiểm tra (Thời gian cụ thể có thông báo sau)
- UBND cấp huyện: Kiểm tra ít nhất 50% số UBND cấp xã trên địa bàn.
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở các đơn vị, địa phương trên địa bàn.
- Công tác chỉ đạo triển khai: Xây dựng, triển khai kế hoạch...
- Các nguồn lực đảm bảo...
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chấm điểm, đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật và công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho công chức được giao theo dõi, tham mưu triển khai nhiệm vụ này.
- Công tác phổ biến, truyền thông để nâng cao nhận thức về nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Phối hợp tổ chức các Hội nghị PBGDPL tại các xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021.
- Chế độ báo cáo, thống kê
- Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
2. Kết quả triển khai xây dựng các tiêu chí và đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai ở cơ sở và giải pháp đề xuất.
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỦ SÁCH PHÁP
LUẬT
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tủ sách pháp luật, chú trọng xây dựng tủ sách pháp luật điện tử theo quy định.
- Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
2. Quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
3. Luân chuyển tủ sách pháp luật tại UBND cấp xã.
- Trách nhiệm thực hiện: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
4. Đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động Tủ sách pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
5. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thống kê
Sở Tư pháp giúp UND tỉnh theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật theo chỉ đạo và hướng dẫn của Trung ương và UBND tỉnh, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp trước ngày 28/11/2021.
6. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
1. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện
a) Kết quả đạt được
- Kết quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nội dung; hình thức, biện pháp phổ biến; hiệu quả, tác động đối với kinh tế, xã hội của địa phương.
- Kết quả xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
b) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ này.
c) Bố trí cán bộ theo dõi, tham mưu triển khai thực hiện và kinh phí được bố trí dành cho các nhiệm vụ này (mức kinh phí cụ thể được bố trí, có so sánh, đối chiếu các năm).
2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
3. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai trong những năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này./.
THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
Trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, việc giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức: giải đáp bằng văn bản; giải đáp thông qua mạng điện tử; giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp phối hợp với bộ phận pháp chế các Sở, ngành liên quan thực hiện tiếp nhận và giải đáp các yêu cầu của doanh nghiệp liên quan đến pháp luật kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
2. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp
Sở Tư pháp phối hợp các Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp thông qua các hình thức: tiếp nhận bằng văn bản; tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn về các chuyên đề pháp luật kinh doanh nhằm trao đổi, tiếp thu ý kiến, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực pháp luật.
3. Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu pháp luật, phục vụ cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên lĩnh vực, ngành quản lý để doanh nghiệp tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh ban hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
- Đơn vị thực hiện: Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các văn bản pháp luật mới, các văn bản liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
5. Xây dựng và cung cấp tài liệu phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Báo cáo tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Chậm nhất vào ngày 30/11/2021.
7. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành văn bản triển khai công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
2. Kết quả triển khai các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ này.
4. Bố trí cán bộ theo dõi, tham mưu triển khai thực hiện và kinh phí được bố trí dành cho các nhiệm vụ này (mức kinh phí cụ thể được bố trí, có so sánh, đối chiếu các năm).
5. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
6. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai trong những năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này./.
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC HIẾN PHÁP NĂM 2013 VÀ CÁC ĐỀ ÁN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL năm 2021)
1. Tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng các nội dung chuyên sâu về Hiến pháp năm 2013 và các Luật mới ban hành.
1.1. Tập huấn cho thành viên Hội đồng PHPBGDPL và Ban Thư ký của Hội đồng cấp tỉnh, cấp huyện, Hội đồng PHPBGDPL của Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự; Lãnh đạo các Sở, ngành và cán bộ, công chức phụ trách công tác pháp chế; Lãnh đạo UBND, các phòng, ban cấp huyện; đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Quý I và quý III năm 2021.
1.2. Tập huấn cho các thành phần của cấp huyện và cấp xã (Trừ thành phần như ở mục 1.1).
- Đơn vị thực hiện: UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Quý I và Quý III năm 2021.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp tại các cơ quan đơn vị và địa phương cơ sở, tập trung phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND và các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
- Các Sở, ngành tỉnh tổ chức tuyên truyền trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên trong cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch của UBND tỉnh và báo cáo về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Sở Tư pháp phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức các Hội nghị tại các đơn vị thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về pháp luật, thực hiện Đề án tăng cường công tác PBGDPL phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương ... để tuyên truyền, phổ biến về Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan theo Kế hoạch.
3. Tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sở Tư pháp tăng cường tuyên truyền Hiến pháp trên Cổng thông tin điện tử của Sở. Phối hợp với Báo Bắc Ninh, Đài PTTH Bắc Ninh, Công TTĐT tỉnh và các Sở, ngành tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền Hiến pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. In ấn và cấp phát tài liệu về Hiến pháp năm 2013
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính
- Thời gian thực hiện: Quý III, quý IV năm 2021
5. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp (qua phòng PBGDPL) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Báo cáo hàng quý: Trước ngày 20 tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Trước ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 12 năm 2021./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây