Quyết định 65/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 65/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 65/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Huỳnh Thanh Điền |
Ngày ban hành: | 08/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 65/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Huỳnh Thanh Điền |
Ngày ban hành: | 08/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2011/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 23/2009/TT-BCT, ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP, ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP, ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT, ngày 30/12/2008 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT);
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCA, ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 117/SCT.KTAT-MT, ngày 24/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND-NC ngày 08 tháng 12 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân (kể cả trong và ngoài nước) quản lý, kinh doanh, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng VLNCN ngoài việc tuân thủ Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư 23/2009/TT-BCT, ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương, quy định chi tiết một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ; Thông tư số 35/2010/TT-BCA, ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm; Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT), còn phải tuân thủ quy định này.
KINH DOANH, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VLNCN - DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 3. Điều kiện để kinh doanh VLNCN
Tổ chức kinh doanh VLNCN phải là doanh nghiệp nhà nước có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ.
Điều 4. Quản lý về hoạt động kinh doanh VLNCN
Doanh nghiệp kinh doanh VLNCN trên địa bàn tỉnh phải:
1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ;
2. Đăng ký Giấy phép kinh doanh, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương;
3. Đăng ký chủng loại VLNCN có trong danh mục VLNCN Việt Nam cung ứng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
4. Chỉ được bán VLNCN cho các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN đang còn hiệu lực, với khối lượng thuốc nổ theo Giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng loại VLNCN đơn vị đã cung ứng trong năm, chậm nhất vào ngày 20/6 đối với báo cáo sáu tháng và ngày 20/12 đối với báo cáo năm về Sở Công Thương và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
Điều 5. Kho vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN).
Kho VLNCN là nơi chứa và bảo quản VLNCN, gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Kho chứa VLNCN phải đảm bảo các quy định tại Điều 6, QCVN 02:2008/BCT, đồng thời phải thực hiện các quy định sau:
1. Các kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy theo quy định, được Công an tỉnh xác nhận;
2. Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng chống cháy, nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định liên quan;
3. Quá trình lựa chọn địa điểm và thiết kế kho phải có ý kiến của Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương; trước khi đưa vào sử dụng phải làm thủ tục đăng ký kho chứa với Sở Công Thương và Công an tỉnh.
4. Chính quyền địa phương các cấp thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo an toàn kho chứa vật liệu nổ.
1. Vận chuyển VLNCN là quá trình vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác. Việc vận chuyển có thể là:
a. Từ nhà máy (đối với VLNCN sản xuất trong nước), cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho dự trữ vùng, kho tiêu thụ nơi sử dụng;
b. Từ kho dự trữ vùng đến kho tiêu thụ nơi sử dụng;
c. Từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng. Khoảng cách tối đa từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng là 05 (năm) km nếu không có phương tiện vận chuyển chuyên dụng.
2. Vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường thì gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng.
3. Quá trình vận chuyển VLNCN phải tuân thủ các quy định tại mục 2, QCVN 02:2008/BCT và Thông tư số 35/1010/TT-BCA, ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN và hàng nguy hiểm.
1. Chỉ những đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn và thoả mãn các điều kiện quy định tại mục 7, Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ mới được tiến hành nổ mìn thông qua Hợp đồng với các đơn vị có nhu cầu khoan nổ mìn.
2. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải gửi bản sao (có công chứng) Giấy phép sử dụng VLNCN và thông báo danh sách những người trực tiếp thực hiện dịch vụ nổ mìn (theo từng vị trí làm dịch vụ) về Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
3. Trước khi tiến hành nổ mìn làm dịch vụ, đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải thông báo kế hoạch thực hiện, thiết kế nổ mìn, người chỉ huy nổ mìn và các nội dung liên quan về Sở Công Thương và Công an tỉnh.
4. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện về Sở Công Thương và Công an tỉnh, chậm nhất 10 ngày sau khi hợp đồng thực hiện dịch vụ kết thúc.
Điều 8. Đối với các đơn vị không tự thực hiện nổ mìn
1. Đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu có Giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu; giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình thì được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn;
2. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn về đảm bảo các điều kiện an toàn, thực hiện những nội dung quy định tại Điều 16 của Quy định này và toàn bộ hoạt động liên quan tới việc mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN.
3. Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không phải xin cấp phép sử dụng VLNCN và Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, nhưng không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Điều kiện sử dụng VLNCN
Đơn vị xin sử dụng VLNCN phải có đủ các điều kiện về chủ thể, vật chất - kỹ thuật, chuyên môn - nghiệp vụ, người lao động và các nội dung liên quan theo quy định tại mục 5, Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ và quy định tại Chương II, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương.
Điều 10. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị có đủ điều kiện để sử dụng VLNCN, muốn được cấp giấy phép sử dụng VLNCN, phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để được thẩm định. Hồ sơ lập thành 02 bộ gồm:
1. Đơn xin cấp phép sử dụng VLNCN (theo mẫu số 1 kèm theo quy định này) do Thủ trưởng đơn vị ký;
2. Quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
3. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (bản sao có chứng thực);
4. Giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình (bản sao có chứng thực);
5. Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt động thăm dò; Thiết kế nổ mìn đối với khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp; Phương án nổ mìn đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, thi công công trình và các hoạt động phục vụ mục đích sản xuất. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải kèm theo thiết kế kỹ thuật - thi công khai thác mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định;
6. Bản đồ khu vực nổ mìn, kèm theo Biên bản kiểm tra thực địa của Sở Công Thương;
7. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy đối với kho VLNCN (nếu đơn vị có kho, thiết bị nổ mìn và phương tiện vận chuyển VLNCN);
8. Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN và trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
9. Quyết định bổ nhiệm Người chỉ huy nổ mìn; danh sách thủ kho, thợ mìn, và những người làm việc liên quan đến việc sử dụng VLNCN của đơn vị (kèm theo lý lịch trích ngang, hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ và văn bản đề nghị cấp phép của Sở Công Thương về điều kiện những người liên quan trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Riêng đối với người chỉ huy nổ mìn và thủ kho vật liệu nổ công nghiệp phải kèm theo bản y sao sổ bảo hiểm xã hội).
Điều 11. Thời gian thẩm định và cấp phép.
1. Sở Công Thương hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc xử lý các hồ sơ được ủy quyền theo khoản 2, Điều 24 Quy định này.
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 13, Quy định này, Sở Công Thương phải:
a. Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa có kết quả thẩm định và có văn bản tham mưu UBND tỉnh cấp phép;
b. Giải quyết việc cấp lại giấy phép, điều chỉnh khối lượng VLNCN, gia hạn cấp phép đối với các trường hợp được ủy quyền tại khoản 2, Điều 24, Quy định này;
c. Nếu không đủ điều kiện, Sở Công Thương trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp phép, nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các đơn vị.
Điều 12. Thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN
Thời hạn của Giấy phép sử dụng VLNCN quy định như sau:
1. Thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ nhưng không quá ba (03) năm cho giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, không quá năm (05) năm cho giai đoạn khai thác chính thức. Giấy phép sử dụng VLNCN có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 02 (hai) năm;
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, thăm dò dầu khí phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá hai (02) năm. Giấy phép có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá một (01) năm.
Điều 13. Hồ sơ xin cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép sử dụng VLNCN
Ba mươi (30) ngày trước khi Giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu xin cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép sử dụng VLNCN lập hồ sơ gửi Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị (cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc gia hạn) Giấy phép sử dụng VLNCN;
2. Báo cáo hiện trạng, tình hình sử dụng VLNCN theo Giấy phép sử dụng VLNCN cũ;
3. Báo cáo kết quả phân tích, giảm sát về chấn động và đá văng, xác định ảnh hưởng nổ mìn được quy định tại QCVN 02:2008/BCT;
4. Trường hợp xin cấp điều chỉnh giấy phép sử dụng VLNCN (theo khoản 2, Điều 37, Nghị định 39/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của Chính phủ), hồ sơ phải bổ sung giải trình về các nội dung xin điều chỉnh.
Điều 14. Hiệu lực của Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực khi:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;
b) Mỏ bị đình chỉ, hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động;
c) Các công trình tại điểm a, khoản 1 Điều này kết thúc hoặc hết thời hạn thi công.
2. Khi Giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực, yêu cầu:
a) Các đơn vị cung ứng không được tiếp tục cấp và hợp đồng cấp VLNCN với đơn vị sử dụng.
b) Các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phải ngừng ngay việc sử dụng VLNCN; tiến hành kiểm kê, báo cáo số lượng VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn tồn kho (nếu có) và phương án giải quyết số lượng tồn kho cho Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương được biết.
Điều 15. Thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy phép;
c) Vi phạm quy định trong Giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tự ý sửa đổi nội dung Giấy phép;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ và quy định của QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN;
e) Giấy phép sử dụng VLNCN không còn hiệu lực.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện việc thu hồi Giấy phép đã cấp. Tổ chức bị thu hồi có trách nhiệm gửi Giấy phép và toàn bộ bản sao hiện có đến cơ quan cấp phép trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều 16. Quản lý và đăng ký Giấy phép
Chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức được cấp Giấy phép phải tiến hành đăng ký với Sở Công Thương. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
1. Đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, bản đồ khu vực nổ mìn;
2. Thời gian, thời điểm tiến hành;
3. Phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT;
4. Số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN và các vấn đề liên quan;
5. Lập và thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về VLNCN bảo quản, sử dụng, tiêu hủy theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT;
6. Danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm xác nhận đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN. Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
Sau khi đăng ký, đơn vị sử dụng VLNCN có trách nhiệm báo cáo với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và xã hội, các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương về hoạt động sử dụng VLNCN của đơn vị mình.
Điều 17. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản phí thẩm định hồ sơ tại Sở Công Thương; mức phí thẩm định thực hiện theo Quy định.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Tiêu chuẩn về năng lực, trình độ của Người chỉ huy nổ mìn
1. Người chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi; vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực có sử dụng VLNCN ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
b) Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, có chứng chỉ đã học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản.
c) Đối với các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cho phép bổ nhiệm tạm thời người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 03 (ba) năm và có chứng chỉ đã học tập bổ sung kiến thức về quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN. Sau 02 (hai) năm, người Chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b của khoản 1, điều này.
2. Người chỉ huy nổ mìn là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực hiện công tác nổ mìn.
3. Người chỉ huy nổ mìn được lãnh đạo đơn vị bổ nhiệm (người chỉ huy nổ mìn chỉ đảm nhận một công trình trong cùng một thời gian cấp phép). Trước khi bổ nhiệm hoặc thay đổi người chỉ huy nổ mìn trong quyết định đã cấp phép phải gửi hồ sơ, lý lịch gửi Sở Công Thương và được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
Điều 19. Quy định về Thợ mìn và những người làm việc liên quan đến VLNCN
1. Thợ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, bảo vệ, thủ kho, … (sau đây gọi tắt là thợ mìn), là những người phải được đào tạo và được cấp Chứng chỉ đào tạo theo yêu cầu của từng công việc.
2. Thợ mìn phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức huấn luyện, sát hạch và cấp Giấy chứng nhận Kỹ thuật an toàn nếu đạt yêu cầu. Giấy chứng nhận Kỹ thuật an toàn được cấp thay đổi 02 (hai) năm một lần theo quy định tại phụ lục C - QCVN 02:2008/BCT.
Điều 20. Khu vực nổ mìn, vùng giáp ranh và bản đồ khu vực nổ mìn
1. Khu vực nổ mìn trong quy định này được hiểu bao gồm cả là khu vực tiến hành nổ mìn và khu vực nguy hiểm.
2. Vùng giáp ranh là vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm theo QCVN 02:2008/BCT.
3. Bản đồ khu vực nổ mìn là bản đồ trong đó xác định rõ khu vực nổ mìn, ranh giới khu vực nguy hiểm, vùng giáp ranh và vị trí các công trình liên quan;
Trong quá trình kiểm tra thực địa, Sở Công Thương thẩm tra, xác định khoảng cách an toàn cần thiết nhỏ nhất từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định của QCVN 02:2008/BCT; đồng thời đề ra các yêu cầu bảo vệ, giám sát ảnh hưởng nổ mìn để các đơn vị sử dụng VLNCN thực hiện.
Điều 21. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn
1. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn là tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong quá trình khoan nổ mìn. Thiết kế nổ mìn phải phù hợp với Thiết kế kỹ thuật - thi công, do Người chỉ huy nổ mìn, Giám đốc điều hành mỏ (phải có chứng thực chữ ký) của đơn vị lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng lập, được lãnh đạo của đơn vị phê duyệt.
2. Hộ chiếu nổ mìn do Người chỉ huy nổ mìn lập cho từng bãi nổ, theo mẫu quy định do Sở Công Thương ban hành.
3. Sở Công Thương ban hành mẫu Thiết kế nổ mìn, Hộ chiếu nổ mìn và Quyết định phê duyệt để các đơn vị sử dụng VLNCN thực hiện.
1. Định kỳ hàng năm (trước 25/12), các đơn vị sử dụng VLNCN phải có báo cáo về Sở Công Thương kết quả phân tích, giảm sát về chấn động và đá văng; đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN.
2. Sở Công Thương có hướng dẫn cụ thể nội dung kết quả phân tích về chấn động, đá văng và đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn để các đơn vị thực hiện.
Điều 23. Khối lượng thuốc nổ trong giấy phép sử dụng VLNCN.
1. Đối với khai thác mỏ: Khối lượng VLNCN được xác định trên cơ sở Thiết kế (hoặc Phương án) nổ mìn được lập và phê duyệt theo quy định, được Sở Công Thương thẩm tra và xác định cụ thể trong văn bản Kết quả thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
2. Đối với thi công công trình, xây dựng cơ bản trong khai thác mỏ: Căn cứ vào hồ sơ kỹ thuật thi công công trình và khai thác mỏ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được Sở Công Thương thẩm tra, nhưng không quá định mức được quy định tại Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD, ngày 29/7/2005 của Bộ Xây dựng về định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Thẩm quyền cấp phép sử dụng VLNCN
1. UBND tỉnh cấp mới, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý; tổ chức kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế tư nhân. Cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối khi giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương cấp trước đây đã hết hạn.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Công Thương:
a) Điều chỉnh khối lượng thuốc nổ trong trường hợp khối lượng điều chỉnh không quá 20% khối lượng thuốc nổ được cấp trong Giấy phép sử dụng VLNCN.
b) Gia hạn quyết định cấp phép sử dụng VLNCN trong trường hợp thời gian gia hạn không quá 6 tháng và chỉ được xem xét gia hạn một lần cho một quyết định cấp phép.
Sau khi thực hiện việc ủy quyền, Sở Công Thương phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 17, Thông tư số 23/TT-BCT; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền quy định tại khoản 2, Điều 24, Quy định này;
2. Thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn trước khi tiến hành nổ mìn;
3. Kiểm tra, sát hạch cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
4. Kiểm tra hồ sơ năng lực của người chỉ huy nổ mìn theo quy định tại Điều 18 Quy định này; có quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận (bằng văn bản) về người Chỉ huy nổ mìn do lãnh đạo đơn vị sử dụng VLNCN bổ nhiệm;
5. Có ý kiến thống nhất về vị trí và thiết kế kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN đảm bảo các điều kiện theo QCVN 02:2008/BCT;
6. Xem xét và phê duyệt Thiết kế hoặc Phương án nổ mìn của các đơn vị xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định tại khoản 4, Điều 22, Nghị định 39/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của Chính phủ của Chính phủ;
7. Thanh tra về hoạt động VLNCN; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động VLNCN.
Điều 26. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý VLNCN trong quá trình lưu thông, vận chuyển và cung ứng VLNCN theo quy định tại Nghị định số 47/NĐ-CP, ngày 12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phối hợp với Sở Công Thương quản lý trong quá trình bảo quản, sử dụng và tiêu hủy VLNCN của các đơn vị;
Trường hợp có sự lưu thông, mua bán trái phép VLNCN thì xử lý nghiêm theo quy định pháp luật, đồng thời báo cáo UBND tỉnh và thông báo, trao đổi cho Sở Công Thương biết;
2. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối với các đơn vị sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy chữa cháy;
3. Có ý kiến thống nhất về vị trí và thiết kế kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN đảm bảo các điều kiện liên quan; Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy kho chứa;
4. Cấp Giấy phép vận chuyển (giấy M) cho các đơn vị sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức tập huấn về công tác phòng chống cháy, nổ cho các đơn vị liên quan đến sử dụng VLNCN;
6. Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động VLNCN; trong quản lý sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng lao động;
2. Theo dõi, quản lý việc huấn luyện và cấp phát Thẻ an toàn lao động cho người lao động theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động Thương binh xã hội về hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
3. Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động VLNCN.
Điều 28. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn quản lý;
2. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động sử dụng VLNCN;
3. Tham gia với Sở Công Thương và Công an tỉnh xử lý sự cố và các vấn đề khác liên quan; tham gia phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc lưu thông, sử dụng VLNCN;
4. Theo dõi, giám sát các hoạt động VLNCN trên địa bàn; báo cáo kịp thời các biến động liên quan cho Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan.
Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP, ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Công tác thanh tra, kiểm tra
Mỗi năm 1 đợt, Sở Công Thương chủ trì lập kế hoạch phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra hoạt động của các đơn vị cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; hàng năm báo các tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương trước ngày 25/12.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cấp và các ngành cấp tỉnh liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này và những quy định khác tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, ngày 23/4/2009 của Chính phủ, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương, QCVN 02:2008/BCT và Thông tư số 35/1010/TT-BCA, ngày 11/10/2010 của Bộ Công an.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu các cấp, ngành liên quan và đơn vị báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây