Quyết định 64/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 64/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 64/2024/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Đoàn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 64/2024/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Đoàn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 06/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2024/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 298/TTr-STNMT ngày 10 tháng 9 năm 2024 và Công văn số 5651/STNMT-CCBVMT ngày 14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số: 64 /2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo khoản 7 Điều 72, khoản 2 và khoản 6 Điều 75, khoản 6 Điều 79 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 73 Luật Giá năm 2023) Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến việc phát sinh, phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với khối lượng nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là chủ nguồn thải) lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; Điều 3 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Điều 3 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn sinh hoạt (sau đây viết tắt là CTRSH) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
2. Chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH) là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
3. Điểm tập kết CTRSH là nơi chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt từ các loại phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn thải, khu vực công cộng, quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển chất thải rắn sinh hoạt sang phương tiện cơ giới có tải trọng lớn.
4. Sản phẩm nhựa sử dụng một lần là các sản phẩm (trừ sản phẩm gắn kèm không thể thay thế) bao gồm khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút, dụng cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường với chủ đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra môi trường.
5. Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học là bao bì có thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE), Polypropylen (PP), Polyme Styren (PS), Polyme Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene Terephthalate (PET) và thường khó phân hủy, lâu phân hủy trong môi trường thải bỏ (môi trường nước, môi trường đất hoặc tại bãi chôn lấp chất thải rắn).
6. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sử dụng sau khi đã sơ chế. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ
ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau.
7. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
8. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
9. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải là cơ sở có hoạt động xử lý chất thải (bao gồm cả hoạt động tái chế, đồng xử lý chất thải) cho các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
10. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp chất thải.
11. Nơi công cộng là công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý CTRSH
1. Quản lý CTRSH là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động làm phát sinh CTRSH.
2. CTRSH phải được quản lý trong toàn bộ quá trình: Phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý.
3. Việc phân loại CTRSH phải được tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu, thuận lợi cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
4. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm chi trả giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải xử lý; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế; khuyến khích việc sử dụng bao bì dễ phân hủy sinh học để chứa đựng chất thải.
5. Ngoài việc thực hiện quy định này, việc thực hiện quản lý chất thải rắn phải tuân theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phân loại CTRSH
1. Cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế.
b) Chất thải thực phẩm.
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.
2. CTRSH khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm:
a) CTNH phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình, cá nhân.
b) Chất thải cồng kềnh là vật dụng gia đình được thải bỏ có kích thước lớn hơn bao bì đựng CTRSH theo quy định như tủ, giường, nệm, bàn, ghế, tủ sắt, khung cửa, cánh cửa hoặc các vật dụng tương tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây (không thể thu gọn, giảm kích thước, thể tích).
c) Các loại chất thải còn lại, không bao gồm các loại chất thải nêu trên.
3. Việc nhận diện chủng loại và kỹ thuật phân loại CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quy định, hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại, tái chế, tái sử dụng CTRSH theo cách sau:
a) Giảm thiểu chất thải rắn phát sinh, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải thành các vật dụng hữu ích trong gia đình. Hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trong sinh hoạt thường ngày.
b) Tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ hoặc thức ăn chăn nuôi.
c) Phân loại riêng CTNH trong CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.
d) Đối với những loại chất thải có giá trị tái chế theo quy định tại cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được phân loại, lưu giữ riêng và đưa về điểm thu gom rác tái chế của địa phương (nếu có) hoặc chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH của địa phương.
Điều 6. Lưu giữ tạm thời CTRSH
1. CTRSH sau phân loại phải được lưu chứa trong các bao bì riêng biệt, có màu sắc khác nhau để chứa đựng các loại CTRSH đã phân loại như sau: Bao bì đựng chất thải thực phẩm có màu xanh; bao bì đựng CTRSH khác có màu vàng; chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và chất thải nguy hại đựng trong các bao bì thông thường, riêng biệt do hộ gia đình, cá nhân tự quyết định nhưng phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2 Điều này.
2. Bao bì lưu giữ CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải; bao bì phải được buộc kín, không rơi vãi, không rò rỉ nước, không phát tán mùi; chất liệu bao bì có thể nhìn thấy loại chất thải đựng bên trong để thuận tiện cho việc kiểm tra.
b) Đối với bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu tại điểm a, b khoản này phải đảm bảo theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
c) Bao bì đựng chất thải thực phẩm và bao bì đựng CTRSH khác phải được sản xuất với các kích thước, thể tích khác nhau tương ứng với mức giá bán khác nhau, có in dòng chữ và hình ảnh minh họa thể hiện loại chất thải để dễ nhận biết, đồng thời bảo đảm dễ dàng phân biệt với các loại bao bì thông thường khác.
3. Bao bì đựng chất thải thực phẩm và bao bì đựng CTRSH khác được sản xuất bởi cơ sở sản xuất và phân phối do ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất và phân phối bao bì đựng CTRSH là cơ sở chuyên biệt hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH. Khuyến khích việc lựa chọn cơ sở phân phối bao bì là cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH để thuận tiện trong công tác theo dõi, quản lý.
4. Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thông qua giá bán bao bì đựng CTRSH. Việc phân phối bao bì cho các hộ gia đình, cá nhân bằng cách bán. Giá bán bao bì bao gồm giá thành sản xuất bao bì của đơn vị sản xuất bao bì được ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 7. Quản lý CTRSH nơi công cộng
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu vực công cộng có trách nhiệm sau:
a) Bố trí đủ thiết bị lưu chứa chất thải đảm bảo cho việc phân loại CTRSH thành ba loại: Chất thải tái chế, chất thải thực phẩm và chất thải khác; thiết bị lưu chứa phải có nắp đậy đảm bảo không rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường; có hình ảnh, ký hiệu hướng dẫn phân loại.
b) Gắn biển tuyên truyền về phân loại CTRSH tại những khu vực thường xuyên phát sinh CTRSH; ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy chế về bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý trong đó có nội dung quy định riêng về quản lý CTRSH.
c) Chuyển giao CTRSH cho cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH, đảm bảo quá trình chuyển giao không để lẫn các loại CTRSH sau phân loại.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bỏ rác thải vào các thùng rác công cộng theo đúng loại chất thải được phân loại theo quy định.
Điều 8. Chuyển giao CTRSH
1. Việc chuyển giao CTRSH sau phân loại được thực hiện theo yêu cầu sau:
a) Đối với chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: Đưa về điểm thu gom rác tái chế của địa phương (nếu có) hoặc chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH của địa phương.
b) Đối với chất thải thực phẩm: Chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH của địa phương hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này.
c) Đối với CTRSH khác sau khi phân loại phải được chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH.
d) Đối với chất thải cồng kềnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
đ) Đối với chất thải nguy hại trong thành phần CTRSH khác: Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân chứa đựng trong bao bì, thiết bị lưu chứa riêng biệt và đưa về điểm tập kết CTNH của địa phương.
2. Phương thức chuyển giao và thu gom CTRSH tại nguồn
a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có trách nhiệm tập trung CTRSH đã phân loại trước cửa nhà, cổng trụ sở cơ quan, đơn vị để cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH đến lấy trong khoảng thời gian do ủy ban nhân dân cấp xã quy định. Đối với những địa điểm không thuận lợi cho xe vận chuyển đi vào, cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải chuyển CTRSH đã phân loại đến điểm tập kết chất thải do chính quyền địa phương quy định.
b) Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị mới, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng phải bố trí địa điểm, thiết bị, công trình lưu giữ CTRSH phù hợp với các loại chất thải được phân loại theo quy định; tổ chức thu gom chất thải từ hộ gia đình, cá nhân và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH.
c) Tùy vào điều kiện thực tế của địa phương, ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH, tổ trưởng khu phố, trưởng thôn, xóm, bản, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở xác định phương thức chuyển giao, địa điểm, thời gian, tần suất, tuyến thu gom và lộ trình di chuyển của các phương tiện vận chuyển CTRSH để đảm bảo công tác thu gom CTRSH sau phân loại được đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời công bố rộng rãi cho Nhân dân biết.
d) Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH có quyền từ chối thu gom, vận chuyển CTRSH của hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải tại nguồn, không sử dụng bao bì đúng quy định, không nộp hoặc nộp không đầy đủ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; đồng thời, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được đưa về điểm thu gom rác tái chế của địa phương (nếu có) hoặc chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH của địa phương.
e) Đối với chất thải nguy hại, căn cứ vào điều kiện, nguồn lực thực tế tại địa phương, ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã bố trí các điểm thu gom chất thải nguy hại (kết hợp thu gom rác tái chế, nếu lựa chọn phương án thu gom tại điểm cố định) đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường với diện tích phù hợp, có mái che, có các ngăn riêng để chứa từng loại rác thải. Khuyến khích mỗi cộng đồng dân cư (thôn/xóm, khu phố) thiết lập 01 (một) điểm thu gom rác tái chế, chất thải nguy hại.
Điều 9. Phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh
1. Chất thải rắn cồng kềnh không được bỏ chung vào các loại CTRSH khác. Hộ gia đình, cá nhân liên hệ với đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải cồng kềnh hoặc đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH do chính quyền địa phương lựa chọn để thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh phát sinh và thực hiện chi trả chi phí theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự tháo rã để giảm kích thước thì chất thải sau đó được phân loại vào các nhóm CTRSH tương ứng.
2. Trong thời gian chờ đơn vị có chức năng đến thu gom, vận chuyển đi xử lý, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm, biện pháp lưu giữ, bảo quản, không được tập kết ra vỉa hè, lòng đường, khu vực công cộng gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan môi trường.
3. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải cồng kềnh phải có phương tiện đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường; có trách nhiệm chuyển giao cho cơ sở tái sử dụng, tái chế, xử lý CTRSH theo quy định.
4. Cơ sở xử lý CTRSH thực hiện phân rã, phân loại chất thải rắn cồng kềnh; căn cứ tính chất của từng loại chất thải sau khi phân rã, phân loại để tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.
Điều 10. Quy định kỹ thuật về điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH
1. Điểm tập kết CTRSH
Điểm tập kết phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và các yêu cầu sau đây:
a) Điểm tập kết CTRSH phải đặt cách công trình nhà ở và các khu vực thường xuyên tập trung đông người trên 20 m; đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất, không khí và nguồn nước trong quá trình vận hành; vệ sinh sạch sẽ điểm tập kết sau khi thu gom, vận chuyển, đảm bảo không còn chất thải rơi vãi, nước rỉ rác tồn đọng.
b) Ưu tiên việc bố trí các điểm tập kết tại các địa bàn, khu vực xe thu gom rác không đến được (đường nhỏ hẹp, địa bàn thưa thớt, miền núi,..) để hướng dẫn người dân bỏ rác đúng nơi quy định, khắc phục tình trạng người dân xả rác bừa bãi hoặc tự xử lý không đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Trạm trung chuyển CTRSH
Việc thiết kế, xây dựng trạm trung chuyển phải theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, đảm bảo mỹ quan, không gây ô nhiễm môi trường đất, không khí và nguồn nước trong quá trình vận hành.
Trạm trung chuyển phải có khu vực lưu chứa CTRSH sau phân loại, chất thải rắn cồng kềnh và các trang thiết bị phục vụ hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH (xe vận chuyển, thùng thu gom rác); có nhân viên điều hành, có quy chế hoạt động, được vận hành và kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh môi trường theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc bố trí trang thiết bị lưu chứa CTRSH và các trang thiết bị khác theo quy định tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường và đồng bộ với hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH tại địa phương.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH
1. Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; phương tiện vận chuyển CTRSH phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. Trên thành phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH phải gắn biển báo nhận biết đối với loại chất thải thu gom để người dân biết, thực hiện chuyển giao cho phù hợp. Việc vận chuyển CTRSH phải thực hiện theo tuyến đường, thời gian quy định tại Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH của cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH phải đảm bảo chất lượng vệ sinh môi trường, nội dung hợp đồng đã ký kết và tuân thủ các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán các hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH.
3. Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH chỉ được phép vận chuyển và tiếp nhận các loại chất thải do cơ quan có thẩm quyền quy định; không được phép thu gom CTRSH có lẫn CTNH, chất thải rắn công nghiệp thông thường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp ngoài phạm vi hợp đồng đã ký hoặc văn bản giao nhiệm vụ của ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về phân loại, chuyển giao CTRSH, kịp thời phản ánh đến chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Điều 12. Quản lý hoạt động xử lý CTRSH
1. Việc lựa chọn cơ sở xử lý CTRSH thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 1 Điều 59 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
2. CTRSH phải được xử lý bằng công nghệ hiện đại, tăng cường tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng, đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan. Từng bước hạn chế xử lý CTRSH bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp theo lộ trình quy định tại Kế hoạch số 3781/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích việc lựa chọn cơ sở xử lý CTRSH tập trung có công suất đáp ứng xử lý chất thải rắn quy mô liên huyện.
4. Đối với các cơ sở xử lý CTRSH quy mô liên huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở xử lý đặt tại địa bàn ký hợp đồng xử lý và chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của cơ sở xử lý CTRSH.
5. Địa điểm lựa chọn đầu tư xây dựng các khu xử lý CTRSH phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Yêu cầu đối với chủ cơ sở xử lý CTRSH
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 59, khoản 1 Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; lập, trình thẩm định, phê duyệt phương án giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá.
2. Không tiếp nhận CTNH, chất thải công nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để xử lý khi không có chức năng theo quy định.
3. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo đề nghị của ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa bàn phục vụ và các sở chuyên ngành quản lý liên quan.
4. Trường hợp cơ sở xử lý CTRSH ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý thì phải thông báo bằng văn bản đến ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng, đồng thời phải có phương án xử lý CTRSH trong thời gian tạm ngừng. Cơ sở xử lý CTRSH chỉ được ngừng dịch vụ xử lý CTRSH khi có văn bản chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký kết hợp đồng với cơ sở thu gom, vận chuyển, cơ sở xử lý CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH cho các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
2. Cá nhân, hộ gia đình chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Đối với chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý. Đối với chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải thực phẩm không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định thì phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với CTRSH khác.
Điều 15. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp CTRSH
1. Điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH đang hoạt động không đáp ứng yêu cầu tại Quy định này và bãi chôn lấp CTRSH đã ngừng tiếp nhận rác thải trên địa bàn, bãi chôn lấp CTRSH không hợp vệ sinh phải được xử lý ô nhiễm, cải tạo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đánh giá, xây dựng kế hoạch, lộ trình và bố trí nguồn lực, kinh phí cho việc xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường các bãi chôn lấp CTRSH do Nhà nước quản lý thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 32 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát các điểm tập kết CTRSH trên địa bàn để cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu tại Quy định này hoặc đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường theo quy định trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát các trạm trung chuyển CTRSH đã được xây dựng trên địa bàn để cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu tại quy định này hoặc đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng.
Điều 16. Xử lý những khu vực có phát sinh CTRSH không đúng nơi quy định, tồn lưu nhiều ngày gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác thu gom, chuyển giao CTRSH trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi xả rác thải không đúng nơi quy định, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống người dân.
2. Tại những khu vực công cộng như trên đường phố, khu vực ven sông, ven suối, bãi đất trống… có phát sinh CTRSH (bao gồm cả chất thải rắn cồng kềnh) tồn lưu gây ô nhiễm môi trường: Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động phối hợp với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn tổ chức thu gom và phun xịt khử mùi (nếu cần) trong vòng 48 giờ từ khi nhận được phản ánh của các tổ chức, cá nhân, báo đài hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền... Nội dung công việc này là một phần trong nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH.
Điều 17. Quản lý hoạt động quét, thu gom CTRSH trên đường, khu vực công cộng; thu gom chất thải rắn trên sông, hồ, kênh, mương, ven biển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện hoạt động quét, thu gom CTRSH trên đường, khu vực công cộng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đảm bảo chất lượng vệ sinh, mỹ quan đô thị.
2. Quy định công tác vớt, thu gom CTRSH trên sông, hồ, kênh, mương, ven biển:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, hồ, kênh, mương, bờ biển thuộc địa bàn quản lý đảm bảo vệ sinh môi trường và hoạt động giao thông thủy; chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề, sự cố ô nhiễm môi trường trên các tuyến sông, hồ, kênh, mương, ven biển. Khuyến khích sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để thực hiện công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, khu vực ven biển đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Chất thải rắn sau thu gom phải được vận chuyển, xử lý theo quy định về quản lý CTRSH. Nội dung công việc này là một phần trong nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH.
c) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ, ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thủ tục nghiệm thu, thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.
d) Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi chịu trách nhiệm vớt, thu gom chất thải rắn trong phạm vi công trình quản lý nhằm đảm bảo vệ sinh, chất lượng nguồn nước.
Điều 18. Chính sách, ưu đãi về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH được hưởng các chế độ ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn, miễn, giảm thuế, phí và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật và Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định 17/2015/QĐ-UBND.
Điều 19. Chính sách khuyến khích việc phân loại riêng CTNH trong CTRSH
1. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân phân loại riêng CTNH trong CTRSH, lưu chứa CTNH trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp và chuyển giao đến điểm tập kết CTNH của xã, phường, thị trấn hoặc chuyển giao theo quy định của địa phương. Đối với CTNH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Hộ gia đình, cá nhân được xem xét, hỗ trợ thiết bị lưu chứa CTNH để lưu chứa tại hộ gia đình, cá nhân trước khi chuyển giao. Hộ gia đình, cá nhân phân loại riêng CTNH trong CTRSH thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối trong dự toán kinh phí thường xuyên theo phân cấp ngân sách để thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ phân loại riêng CTNH trong CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân, bao gồm: Hỗ trợ thiết bị lưu chứa CTNH cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu; bố trí thiết bị lưu chứa CTNH tại các điểm tập kết CTNH của xã, phường, thị trấn; định kỳ chuyển giao CTNH cho cơ sở có chức năng vận chuyển, xử lý CTNH theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ biến về chính sách khuyến khích việc phân loại riêng CTNH trong CTRSH đến các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Tổ chức thống kê hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ thiết bị lưu chứa CTNH, trình ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí ngân sách thực hiện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh CTRSH
1. Thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao CTRSH theo quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng; không được vứt, thải, đổ, bỏ CTRSH không đúng nơi quy định như: Lòng lề đường, bãi đất trống, miệng hố ga, ao hồ, sông, kênh, rạch,...; tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể phát động.
4. Hộ gia đình, cá nhân không phân loại CTRSH theo quy định; không sử dụng bao bì chứa CTRSH theo quy định; bỏ rác không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Giám sát và phản ánh các vấn đề liên quan đến chất lượng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH đến ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã; phản ánh đến chính quyền địa phương các trường hợp gây mất vệ sinh môi trường và vi phạm Quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về CTRSH trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối với các dự án/cơ sở đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn; trạm trung chuyển CTRSH.
c) Triển khai phương án quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của pháp luật về giá được quy định tại khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 73 Luật Giá năm 2023.
đ) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật có liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý CTRSH theo quy định.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động của các cơ sở xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
g) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.
h) Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm rà soát nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ, hỗ trợ cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án xử lý CTRSH theo quy định. Theo dõi, đôn đốc tiến độ đầu tư các cơ sở xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh cần kêu gọi đầu tư.
c) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ, đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn đầu tư công cho các dự án xử lý CTRSH được phê duyệt, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối vốn và theo quy định của Luật Đầu tư công.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương; Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường để hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện công tác thẩm định công nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư xử lý CTRSH; nghiên cứu, tham mưu ứng dụng các mô hình, công nghệ, giải pháp kỹ thuật mới, hiện đại, thân thiện với môi trường trong công tác xử lý, tái chế, tái sử dụng CTRSH trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Kiểm tra, giám sát các phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan liên quan xác định các điểm tập kết, trạm trung chuyển đảm bảo quy định.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông lồng ghép nội dung giáo dục về môi trường vào chương trình ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm bằng các hình thức trực quan, sinh động, phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi. Tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đến giáo viên, học sinh, học viên tại các cơ sở giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục và các phong trào thi đua phù hợp.
8. Công an tỉnh
Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng đảm bảo theo quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản lý chất thải, phân loại CTRSH tại nguồn; xây dựng phóng sự, ghi hình, đưa tin về các hoạt động phân loại, thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cộng đồng, người dân trong công tác quản lý chất thải, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện, phối hợp, hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý CTRSH theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn.
2. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các nhiệm vụ khác được giao tại Quy định này.
3. Xây dựng kế hoạch triển khai việc phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn; chuẩn bị các điều kiện hạ tầng thiết yếu, kiện toàn hệ thống, mạng lưới thu gom, vận chuyển CTRSH để thực hiện kế hoạch.
4. Triển khai thực hiện nội dung quản lý chất thải rắn trong quy hoạch có liên quan theo thẩm quyền; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Tổ chức đấu thầu, giao nhiệm vụ, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định. Chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH cho chủ đầu tư, cơ sở được lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 77, khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 59 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
6. Chủ động nguồn lực để đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
7. Quy hoạch, bố trí quỹ đất cho khu xử lý CTRSH; bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTRSH; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý CTRSH trên địa bàn.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động Nhân dân thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định của pháp luật về quản lý CTRSH.
9. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
10. Giám sát và tổng hợp các chỉ tiêu về tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/01 của năm sau) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) kết quả hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn.
11. Chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng vệ sinh môi trường và kết quả triển khai công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn theo Quy định này.
Điều 23. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các nhiệm vụ khác được giao tại Quy định này.
2. Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân thu gom, chuyển giao CTRSH theo quy định. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn.
3. Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp không phân loại CTRSH, không sử dụng bao bì chứa CTRSH theo quy định; thải bỏ CTRSH không đúng nơi quy định và các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý CTRSH theo thẩm quyền.
4. Định kỳ báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả triển khai thực hiện, đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai và kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện.
5. Chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn và kết quả triển khai các chương trình, phong trào bảo vệ môi trường tại địa phương.
Điều 24. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Thuận và các tổ chức chính trị - xã hội
Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác bảo vệ môi trường, tham gia thu gom, phân loại, xử lý CTRSH theo quy định; xây dựng và phát triển các phong trào tự quản bảo vệ môi trường gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Quy định này được bố trí từ ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) theo phân cấp hiện hành hoặc huy động từ các nguồn xã hội hóa, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả.
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ hằng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 02 của năm tiếp theo (lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm).
2. Các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo (lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây