163969

Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện việc thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông và Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai của tỉnh Ninh Thuận

163969
LawNet .vn

Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện việc thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông và Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai của tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 64/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Trần Xuân Hoà
Ngày ban hành: 05/11/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 64/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Trần Xuân Hoà
Ngày ban hành: 05/11/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2012/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 05 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ÐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC THU TIỀN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT HAI TUYẾN ĐƯỜNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG VÀ ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN CỪ-NGUYỄN THỊ MINH KHAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1929/TTr-SXD ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 1294/BC-STP ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện việc thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai (gồm 04 Chương, 17 Điều).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Trưởng Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường: Tấn Tài, Mỹ Hải, Mỹ Đông, Mỹ Bình, Văn Hải và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hoà

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC THU TIỀN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT HAI TUYẾN ĐƯỜNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG VÀ NGUYỄN VĂN CỪ - NGUYỄN THỊ MINH KHAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy chế này được áp dụng để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể cả những trường hợp xây dựng nhà trái phép trước khi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt);

b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp (hợp pháp) trong phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai thì thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt trong thời hạn từ năm 2012 đến hết năm 2014;

c) Trong thời hạn từ năm 2012 đến hết năm 2014 mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà nước sẽ thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đúng theo nội dung đề án vay vốn đã được phê duyệt.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan nêu tại Chương III Quy chế này và các đơn vị liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất thuộc phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong vùng dự án thuộc phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ

1. Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được tiếp nhận và hoàn trả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức được tiếp nhận và hoàn trả tại Sở Tài Nguyên và Môi trường.

Chương II

NỘI DUNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất

1. Nhà nước tiến hành thu hồi đất xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư, quỹ đất còn lại của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất hai bên đường trong phạm vi 20m tính từ chỉ giới đường đỏ được quyền chuyển mục đích sử dụng đất đúng quy hoạch chi tiết 1/500 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất với chiều dài thửa đất vượt hơn 20m, phù hợp với quy hoạch, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Trường hợp lô đất theo quy hoạch có từ hai tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trở lên mà không tự thoả thuận được việc chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đúng theo nội dung đề án vay vốn đã được phê duyệt.

Điều 4. Giá đất để chuyển mục đích sử dụng đất

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo giá đất của dự án đối với diện tích trong hạn mức đất ở. Đối với diện tích vượt hạn mức đất ở, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo giá đất của dự án nhân với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất với chiều dài thửa đất vượt hơn 20m, giá đất chuyển mục đích sử dụng đất bằng 50% giá đất của dự án.

Điều 5. Thời gian nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp có khó khăn về tài chính và có nguyện vọng ghi nợ thì được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Khi thanh toán nợ, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 05 năm; sau 05 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở trái phép nhưng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt thì phải lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định, không được ghi nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 6. Chính sách khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sớm thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất trong khu quy hoạch sớm thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước, thực hiện việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Nhà nước giữ ổn định giá đất của dự án trong thời gian 01 năm kể từ ngày quyết định phê duyệt giá đất của dự án có hiệu lực thi hành. Sau thời gian trên giá đất của dự án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường nhưng không được thấp hơn giá đất của dự án đã ban hành.

3. Đối với phần diện tích chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức đất ở do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau: năm 2012 áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,1; năm 2013 áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,2; năm 2014 áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,3.

Trường hợp các lô đất biệt thự áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất như sau: năm 2012 áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,05; năm 2013 áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,1; năm 2014 áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,15.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC THU TIỀN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7. Sở Xây dựng

1. Chỉ đạo Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc triển khai đầu tư nâng cấp đường và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai, đảm bảo chất lượng và tiến độ đề ra.

2. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng (thuộc Sở Xây dựng) thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Định kỳ 06 (sáu) tháng, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này và đề xuất giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện để báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp cùng Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá đất chuyển mục đích sử dụng của dự án.

2. Tổ chức thực hiện những công việc liên quan đến công tác chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức có nhu cầu theo đúng quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các phường giải quyết những vấn đề tranh chấp về đất đai theo thẩm quyền.

Điều 9. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch hoàn trả tiền tạm ứng Kho bạc Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai.

Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nâng cấp đường và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai.

Điều 11. Kho bạc Nhà nước tỉnh

1. Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý nguồn tiền thu được từ việc chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Định kỳ 06 (sáu) tháng, tổng hợp kết quả thực hiện và đề xuất giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, kiến nghị giải quyết.

Điều 12. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế thành phố

1. Đối với tổ chức có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất: sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến, Cục Thuế tỉnh xác định giá đất làm căn cứ để tính thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất: sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố chuyển đến, Chi cục Thuế xác định giá đất làm căn cứ để tính thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

3. Theo dõi và chuyển nguồn tiền thu được từ việc chuyển mục đích sử dụng đất cho Kho bạc Nhà nước tỉnh quản lý. Định kỳ 06 (sáu) tháng, tổng hợp kết quả thực hiện và đề xuất giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, kiến nghị giải quyết.

Điều 13. Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

1. Thông báo về việc chuyển mục đích sử dụng đất đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án thuộc phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai.

2. Tổ chức thực hiện những công việc liên quan đến công tác chuyển mục đích sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án hiểu về chủ trương của đề án để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt việc chuyển mục đích sử dụng đất theo nội dung đề án vay vốn đã được duyệt.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại: Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

5. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý biến động theo quy định của pháp luật đất đai.

6. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân các phường quản lý đất thuộc phạm vi đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được quy định cụ thể tại:

a) Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

b) Chỉ thị số 32/2008/CT-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; điều lệ quản lý quy hoạch được duyệt của đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư hai bên đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai;

c) Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

7. Định kỳ 06 (sáu) tháng, tổng hợp kết quả thực hiện và đề xuất giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Ủy ban nhân dân các phường

1. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý hiểu về chủ trương của đề án để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự chuyển mục đích sử dụng đất theo nội dung đề án vay vốn đã được duyệt.

2. Xác nhận về hiện trạng, nguồn gốc, tính pháp lý, quá trình sử dụng đất, tình hình tranh chấp, khiếu nại về đất đai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc địa bàn quản lý.

3. Lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền (hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý) khi phát hiện những trường hợp vi phạm quy định pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền.

4. Thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị chặt chẽ, theo đúng quy định hiện hành.

5. Tăng cường công tác kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn quản lý nhằm kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết những trường hợp vi phạm quy định pháp luật về xây dựng thuộc thẩm quyền.

Điều 15. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh

Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về chủ trương của đề án để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo nội dung đề án vay vốn đã được duyệt.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Mối quan hệ phối hợp

1. Các cơ quan nêu tại Điều 7 đến Điều 14 Quy chế này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công tác thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất để hoàn trả vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia, phối hợp giải quyết các vấn đề có liên quan đến đề án vay vốn tồn ngân Kho bạc Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông và đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi có yêu cầu.

Điều 17. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác