102120

Quyết định 638/2001/QĐ-UB ban hành Quy định phân cấp và ủy quyền về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

102120
LawNet .vn

Quyết định 638/2001/QĐ-UB ban hành Quy định phân cấp và ủy quyền về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu: 638/2001/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Bùi Văn Xuyên
Ngày ban hành: 20/03/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 638/2001/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Bùi Văn Xuyên
Ngày ban hành: 20/03/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 638/2001/QĐ-UB

Hải Dương, ngày 20 tháng 03 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (Sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp và ủy quyền về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư các dự án, Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Thường vụ Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
- Thanh tra Nhà nước tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh,
- Chủ tịch HĐND các huyện, thành phố,
- Chánh, Phó Văn phòng HĐND&UBND tỉnh,
- Như Điều 3,
- Các DN XL và các ĐV tư vấn XD,
- Các chuyên viên VP,
- Lưu: VP.

TM. UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Xuyên

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 638/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 3 năm 2001 của UBND tỉnh Hải Dương)

Ngày 08/7/1999 Chính phủ ra Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng (Sau đây gọi tắt là Nghị định 52/NĐ-CP) thay thế bản Điều lệ Quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ.

Ngày 05/5/2000 của Chính phủ ra Nghị định số 12/2000/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.

Để thống nhất quản lý, UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh như sau:

Chương 1.

CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Điều 1. Lập dự án đầu tư:

1. Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các ngành có liên quan và các huyện, thành phố căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định.

- Thời gian thực hiện: Vào quý II của năm trước.

- Nội dung kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Nêu cụ thể danh mục các công trình được lập dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư, quy mô đầu tư, xác định chủ đầu tư công trình, hình thức quản lý dự án.

2. Lập dự án đầu tư:

- Thời gian:

Lập dự án đầu tư các công trình XDCB của năm kế hoạch được thực hiện xong trong quý III của năm trước.

- Trách nhiệm lập dự án đầu tư:

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập dự án đầu tư (Tự lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân và đủ năng lực để thực hiện).

Đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của cấp huyện, thành phố; cấp xã, phường, thị trấn, (Gọi chung là cấp xã) và doanh nghiệp Nhà nước đều phải thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc cấp mình để thực hiện chức năng chủ đầu tư công trình theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Xây dựng.

- Hình thức lập dự án đầu tư:

Tùy thuộc vào quy mô công trình có các hình thức lập dự án đầu tư sau:

+ Dự án nhóm A: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi.

+ Dự án nhóm B: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

+ Dự án nhóm C: Có mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng lập báo cáo nghiên cứu khả thi; dưới 1 tỷ đồng lập báo cáo đầu tư.

Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi theo Điều 23 và Điều 24 Nghị định 52/NĐ-CP. Nội dung báo cáo đầu tư theo Thông tư hướng dẫn số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 và Thông tư 07/2000/TT-BKH  ngày 3/7/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư:

1. Những dự án đầu tư phải thẩm định:

Bao gồm các dự án có mức vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư đều phải được cơ quan chức năng của Nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định.

Các dự án được lập báo cáo đầu tư (Dưới 1 tỷ đồng); Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức hội nghị lấy ý kiến tham gia của các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính – Vật giá và các sở, ngành có liên quan (Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, địa chính …), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư:

Nội dung thẩm định dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/NĐ-CP và điểm 10 của Nghị định 12/NĐ-CP.

Việc phân cấp thẩm định dự án đầu tư theo quy định sau:

a) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các ngành có liên quan đến các lĩnh vực trong dự án đầu tư bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định, lập báo cáo kết quả thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

+ Chủ đầu tư gửi hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi tới cơ quan chủ trì là Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định.

+ Đối với những dự án có sử dụng vốn vay: Tổ chức cho vay vốn phải thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của dự án và chấp thuận cho vay để sở Kế hoạch & Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định đầu tư.

b) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thành phố:

+ Tùy thuộc vào tính chất của các dự án đầu tư, Chủ tịch UBND huyện, thành phố: Sử dụng các phòng chức năng của huyện, thành phố để tổ chức thẩm định.

Trong trường hợp các phòng chức năng của huyện, thành phố chưa đủ điều kiện thẩm định, Chủ tịch UBND huyện, thành phố đề nghị sở Kế hoạch & Đầu tư tổ chức thẩm định.

+ Sau khi có kết quả thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định (Bằng văn bản), Ban quản lý dự án của huyện, thành phố báo cáo UBND huyện, thành phố ra quyết định đầu tư. Riêng đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do HĐND tỉnh phân cấp thì phải báo cáo UBND tỉnh để xem xét (Có văn bản chấp thuận) trước khi trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định đầu tư.

c) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã:

Sau khi cấp xã lập xong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, Chủ tịch UBND xã lập tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố giao cho các phòng chức năng của huyện, thành phố tổ chức xem xét, thẩm định. Căn cứ vào kết quả thẩm định, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có văn bản chấp thuận để Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định đầu tư.

d) Thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:

Sau khi lập xong dự án đầu tư, chủ đầu tư phải báo cáo sở, ngành quản lý xem xét chấp thuận (Bằng văn bản) trước khi tổ chức thẩm định. Khi thẩm định các dự án xây dựng trong thành phố, thị trấn, chủ đầu tư phải gửi về sở Xây dựng một bộ hồ sơ kèm theo văn bản xin ý kiến thỏa thuận về quy hoạch. Trên cơ sở kết quả thẩm định (Bằng văn bản), giám đốc doanh nghiệp Nhà nước mới được quyết định đầu tư.

3. Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư:

Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư được quy định như sau:

Không quá 20 ngày đối với dự án nhóm B, không quá 10 ngày đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư:

1. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:

Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (Trừ những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các cấp, các ngành quy định tại khoản 2, 3 của Điều này).

Chủ tịch UBND tỉnh xem xét chấp thuận (Bằng văn bản) về quy hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách (Do Hội đồng nhân dân tỉnh đã phân cấp) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố.

2. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố:

Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách (Do HĐND tỉnh đã phân cấp) sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh và các nguồn vốn khác do địa phương huy động, trên cơ sở đảm bảo quy hoạch phát triển kinh tế chung được duyệt.

3. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã:

Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt các dự án xây dựng kênh mương, đường nông thôn do cấp xã quản lý, trường học, trạm xá, công trình văn hóa sử dụng vốn từ ngân sách (Do HĐND tỉnh đã phân cấp) và nguồn vốn huy động đóng góp của dân, sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của xã phải theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ và quy định hiện hành của tỉnh.

4. Thẩm quyền của doanh nghiệp Nhà nước:

Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước phê duyệt các dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp, sau khi có ý kiến chấp thuận (Bằng văn bản) của sở, ngành quản lý và kết quả thẩm định dự án đầu tư của cơ quan thẩm định, việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 4. Lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư:

- Sở Kế hoạch & Đầu tư căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh của năm kế hoạch để trình UBND tỉnh sau khi đã thống nhất với các ngành liên quan.

Thời gian thực hiện vào quý III và quý IV của năm trước.

Trình duyệt kế hoạch đầu tư:

- UBND tỉnh xem xét kế hoạch đầu tư do sở Kế hoạch & Đầu tư lập để trình HĐND tỉnh thông qua; căn cứ vào nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch đầu tư vào đầu quý I của năm kế hoạch.

Chương 2.

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 5. Thực hiện dự án đầu tư:

1. Xin giao đất hoặc thuê đất:

a. Lập, thẩm định và quyết định phê duyệt dự án có nhu cầu giao đất hoặc cho thuê đất:

+ Chủ đầu tư căn cứ vào dự án đầu tư được duyệt để lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo đúng các quy định hiện hành.

+ Sở Địa chính chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và thẩm định hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất do chủ đầu tư đề nghị để trình UBND tỉnh quyết định.

b. Đền bù, Giải phóng mặt bằng xây dựng:

+ Căn cứ quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư lập phương án đền bù đất đai, hoa màu và tài sản trên mặt đất (Nếu có) gửi về sở Tài chính – Vật giá thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

+ Khi có quyết định phê duyệt phương án đền bù của UBND tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc đền bù đất đai, hoa màu và tài sản trên mặt đất (Nếu có) cho các chủ quản lý sử dụng đất bị thu hồi theo phương án đền bù được duyệt và tổ chức giải phóng mặt bằng.

+ Khi thực hiện xong việc đền bù giải phóng mặt bằng, căn cứ quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền. Sở Địa chính chủ trì cùng với UBND các huyện, thành phố, các xã (Nơi có công trình xây dựng) bàn giao mặt bằng (vị trí, mốc giới, diện tích) cho chủ đầu tư.

2. Lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình:

+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế có đủ tư cách pháp nhân để lập thiết kế và tổng dự toán công trình theo đúng quy mô công trình và tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư.

Trình tự và nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình theo đúng quy định tại Điều 36 Nghị định 52/NĐ-CP và các quy định về nội dung hồ sơ thiết kế của Bộ Xây dựng.

+ Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện đúng các quy định hiện hành trong quá trình lập thiết kế và tổng dự toán xây dựng công trình.

3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:

+ Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo quy định tại Điều 37 Nghị định 52/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

a. Phân công thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh như sau:

a.1- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (Bao gồm cả các công trình xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, sử dụng vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng), hệ thống điện chiếu sáng đô thị và các công trình không thuộc các điểm a.2, a.4, a.5 của điều này.

a.2- Sở Giao thông vận tải thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo thuộc chuyên ngành giao thông vận tải, công trình cải tạo mặt đê thuộc nguồn vốn địa phương. (Riêng đường giao thông trong đô thị phải có sự thỏa thuận của sở Xây dựng về quản lý quy hoạch).

a.3- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán các công trình xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo thuộc chuyên ngành thủy lợi, công trình nuôi trồng thủy sản, nông lâm nghiệp.

a.4- Sở Công nghiệp thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo thuộc các dự án đầu tư xây dựng lưới điện: Đường điện cao thế và trạm biến áp (Trừ hệ thống đèn điện chiếu sáng đô thị và đường dây, trạm biến áp đi kèm theo hệ thống đèn điện chiếu sáng đô thị).

a.5- Chi cục Phòng chống lụt bão và Quản lý đê điều thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán các công trình đắp đê, kè, cống, điếm canh đê.

b. Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, thành phố, cấp xã:

- Tùy theo tính chất của dự án đầu tư, UBND huyện, thành phố giao cho các phòng chức năng của mình thẩm định theo quy định của Nhà nước.

- Trong trường hợp các phòng chức năng chưa đủ điều kiện để thẩm định thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố, cấp xã có thể đề nghị sở Xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình. (Tổ chức tư vấn thiết kế không được tham gia thẩm định sản phẩm thiết kế của mình).

c. Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước:

- Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước có văn bản đề nghị và gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình về sở Xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành để tổ chức thẩm định.

d. Khi thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, các sở có xây dựng chuyên ngành nếu cần lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải thực hiện bằng văn bản.

e. Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được quy định như sau:

Không quá 20 ngày đối với dự án nhóm B, không quá 10 ngày đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:

Chủ đầu tư căn cứ vào kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cơ quan thẩm định để trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt:

+ Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình thuộc dự án nhóm B, C do UBND tỉnh quyết định đầu tư sau khi đã được sở Xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định và trình duyệt.

Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Xây dựng hoặc giám đốc sở có xây dựng chuyên ngành (Công nghiệp, Nông nghiệp & PTNT, Giao thông vận tải) phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc các dự án nhóm C có tổng mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng (Tính cho cả dự án) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại mục 1 điều 3.

+ Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, thành phố, cấp xã sau khi được các phòng, ban chức năng của huyện, thành phố hoặc các sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định.

+ Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình do mình quyết định đầu tư sau khi được sở Xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định.

Nội dung phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo quy định tại Điều 38 Nghị định 52/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại mục 12, 13 của Nghị định 12/NĐ-CP.

5. Ủy quyền cấp phép xây dựng:

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình phải xin phép xây dựng, theo quy định tại Điều 39 Nghị định 52/NĐ-CP và mục 2, phần I của Thông tư liên tịch hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng, số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính, chủ đầu tư phải trình sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện xin cấp phép xây dựng như sau:

+ Giám đốc sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình (Trừ công trình nhà ở của tư nhân có quy mô ≤ 3 tầng và diện tích sàn ≤ 200m2) trên địa bàn tỉnh.

+ Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở thuộc sở hữu tư nhân (Không quá 3 tầng và có diện tích sàn không quá 200 m2) trên địa bàn huyện, thành phố quản lý theo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của sở Xây dựng.

6. Quản lý chất lượng công trình xây dựng:

Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn & xây dựng, của nhà thầu xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định 52/NĐ-CP, mục 15 của Nghị định 12/NĐ-CP và Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ Xây dựng.

7. Thanh toán vốn đầu tư:

Việc thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan tài chính, ngân hàng (Tùy theo nguồn vốn đầu tư của dự án) phải thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 49 Nghị định 52/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 6. Quy định thực hiện đối với trường hợp chỉ định thầu:

UBND tỉnh quyết định chỉ định thầu các công trình xây dựng có tổng mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn XDCB tập trung và nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.

Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố quyết định chỉ định thầu các công trình đã được ủy quyền phê duyệt báo cáo đầu tư.

Trình tự thực hiện, tính giá trị dự toán khoán thầu theo hướng dẫn của Liên sở Tài chính – Vật giá – Xây dựng.

Chương 3.

KẾT THÚC XÂY DỰNG VÀ ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG

Điều 7. Nghiệm thu, bàn giao công trình:

- Việc bàn giao công trình cho chủ đầu tư chỉ được thực hiện khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế kỹ thuật được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng (Kể cả việc hoàn thiện nội, ngoại thất công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng).

- Khi bàn giao công trình, nhà thầu phải bàn giao cho chủ đầu tư cả hồ sơ hoàn công và những tài liệu có liên quan đến công trình bàn giao, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, chế độ bảo trì, bảo dưỡng công trình.

- Chủ đầu tư công trình phải nộp lưu trữ các hồ sơ xây dựng công trình theo quy định của Lưu trữ Nhà nước.

Nội dung công tác nghiệm thu bàn giao công trình theo quy định tại Điều 51 Nghị định 52/NĐ-CP và quyết định của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình.

Điều 8. Quyết toán vốn đầu tư:

- Tất cả các dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư trình cơ quan thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

- Sở Tài chính – Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thời gian lập quyết toán, nội dung báo cáo quyết toán, nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn do doanh nghiệp Nhà nước huy động, vốn hành chính sự nghiệp có tính chất xây dựng để đầu tư phát triển theo quy định tại các thông tư hiện hành của Bộ Tài chính.

Điều 9. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:

a. Thẩm tra quyết toán:

- Sau khi chủ đầu tư lập xong báo cáo quyết toán:

Đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, chủ đầu tư gửi hồ sơ báo cáo quyết toán đến sở Tài chính – Vật giá để thẩm định.

Đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, thành phố, cấp xã: Chủ đầu tư gửi hồ sơ báo cáo quyết toán đến phòng Kế hoạch – Tài chính huyện, thành phố đó để thẩm tra.

Trường hợp dự án được đầu tư bằng vốn vay thì tổ chức cho vay vốn phối hợp thẩm tra quyết toán.

Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá 45 ngày đối với dự án nhóm B và 20 ngày đối với dự án nhóm C, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Phê duyệt quyết toán:

Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính – Vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.

Chương 4.

THANH TRA, KIỂM TRA CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 10. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư và xây dựng:

1. Tất cả các hoạt động đầu tư và xây dựng thuộc mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.

2. Tùy tình hình cụ thể của từng dự án đầu tư có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư và xây dựng.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư và xây dựng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.

Điều 11. Xử lý vi phạm:

1. Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và xây dựng nếu vi phạm các quy định của bản quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/NĐ-CP và 12/NĐ-CP của Chính phủ và bản quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng mà không làm đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định, trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đầu tư và xây dựng khi đã có đủ các điều kiện quy định thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư các dự án, các cơ quan có liên quan, các đơn vị tư vấn thiết kế, thi công xây lắp trên địa bàn tỉnh Hải Dương có trách nhiệm thực hiện các điều khoản quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP, 12/2000/NĐ-CP của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành trong lĩnh vực quản lý đầu tư & xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác