Quyết định 632/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025
Quyết định 632/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025
Số hiệu: | 632/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/04/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 632/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 632/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 27 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự án 1 và Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày 20/10/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 12/4/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ Quyết định số 2787/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái năm 2022;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 100/TTr-SLĐTBXH ngày 24/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HỖ
TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO VÀ HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2023-2025
(Kèm theo Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái đã triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, trọng tâm là tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (chính sách được thực hiện trong giai đoạn 2016-2020). Cùng với các chính sách hỗ trợ từ trung ương, tỉnh Yên Bái đã ban hành các chính sách của tỉnh và tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo. Giai đoạn 2016-2020, từ nguồn lực ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn lực lồng ghép, huy động xã hội hóa, toàn tỉnh đã hỗ trợ làm nhà cho 7.002 hộ nghèo, qua đó góp phần quan trọng cải thiện điều kiện về nhà ở cho hộ nghèo, giúp các hộ nghèo ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
Tuy nhiên, số lượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở vẫn tiếp tục phát sinh hàng năm do: Từ cuối năm 2021, nhà nước áp dụng chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2022-2025; một bộ phận hộ nghèo vẫn đang ở trong các căn nhà đã làm từ lâu bằng các vật liệu như tre, gỗ, tấm lợp pro xi măng, sau một thời gian nhất định, các căn nhà này dần bị xuống cấp, hư hỏng nặng; tại các địa phương vùng cao có tập quán duy trì các hộ gia đình nhiều thế hệ với số nhân khẩu lớn, những năm gần đây, các hộ này có xu hướng tách hộ có quy mô nhỏ hơn cũng làm phát sinh thêm các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; do nguồn lực kinh phí hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu của các địa phương.
Giai đoạn 2021-2025, chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đã được quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giảm nghèo bền vững và CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tuy nhiên, mức hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà theo quy định của các CTMTQG còn thấp[1], dẫn đến khó khăn trong việc triển khai xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, diện tích theo quy định của các Chương trình, cần thiết phải hỗ trợ thêm các nguồn lực để triển khai thực hiện.
Theo rà soát của các huyện, thị xã, thành phố, đến tháng 3/2023, toàn tỉnh có 3.022 hộ nghèo có nhu cầu được hỗ trợ nhà ở, chia theo diện đối tượng thụ hưởng chính sách: có 673 hộ nghèo và cận nghèo thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (đã được rà soát, đưa vào danh sách hỗ trợ nhà ở theo Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải theo Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 7/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025); 1.518 hộ nghèo thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1:2021-2025 và có 831 hộ nghèo không đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở từ các chính sách nói trên, phải hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Từ thực trạng trên, để kịp thời giúp đỡ cho các hộ nghèo có điều kiện “an cư, lạc nghiệp”, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế và vươn lên thoát nghèo bền vững, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh thì việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025 là rất cần thiết và phù hợp với tình hình thực tiễn, góp phần huy động các nguồn lực hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ lập Đề án
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
- Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự án 1 và Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
- Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
- Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày 20/10/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 12/4/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2023-2025,
- Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Quyết định số 2787/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái năm 2022.
II. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
1. Kết quả hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
1.1. Giai đoạn 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 về việc Phê duyệt Đề án hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 (để triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015). Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Thực hiện 02 Đề án trên, trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã hỗ trợ làm mới và sửa chữa nhà ở cho 4.668 hộ nghèo, hộ người có công khó khăn về nhà ở với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 278 tỷ đồng[2], trong đó: Hỗ trợ theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh là: 3.774 nhà; hỗ trợ theo Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND là 894 nhà.
Bên cạnh việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong giai đoạn 2016-2020 các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã phối hợp, kết nối, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kinh phí từ nguồn xã hội hóa tổ chức làm nhà cho 2.334 hộ nghèo với tổng kinh phí hỗ trợ 138 tỷ đồng.
Như vậy tính chung trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã huy động, lồng ghép hỗ trợ làm nhà cho 7.002 hộ nghèo trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 416 tỷ đồng.
1.2. Giai đoạn 2021-2022
Trong bối cảnh Thủ tướng Chính phủ chưa ban hành chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo giai đoạn 2021-2025 thay thế cho Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 đã hết hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành một số kế hoạch, đề án để bố trí ngân sách tỉnh kết hợp với huy động các nguồn kinh phí xã hội hóa để tổ chức hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh bao gồm: Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 16/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở; Quyết định số 945/QĐ-UBND ngày 25/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn huyện Trạm Tấu năm 2021 (từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Bộ Công an). Thông qua các Kế hoạch và Đề án nói trên, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã hỗ trợ làm nhà cho 312 hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở. Trong đó hỗ trợ theo Kế hoạch số 118/KH-UBND là 212 nhà[3], kinh phí hỗ trợ 9,956 tỷ đồng; hỗ trợ theo Quyết định số 945/QĐ-UBND là 100 nhà, kinh phí hỗ trợ 5 tỷ đồng.
Ngoài ra trong 02 năm 2021-2022, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã phối hợp, kết nối, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kinh phí từ nguồn xã hội hóa tổ chức làm nhà cho 925 hộ nghèo với tổng kinh phí hỗ trợ 18,89 tỷ đồng.
Như vậy tính chung trong giai đoạn 2021-2022, toàn tỉnh đã huy động, lồng ghép hỗ trợ làm nhà cho 1.237 hộ nghèo trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 33,84 tỷ đồng.
2. Nhu cầu hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh và hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giai đoạn 2023-2025
Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh: 3.022 hộ trong đó:
- Chia theo nhu cầu hỗ trợ: làm mới 2.351 hộ; sửa chữa 671 hộ;
- Chia theo diện đối tượng thụ hưởng chính sách:
+ Số hộ nghèo, hộ cận nghèo, thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo Chương trình mục tiêu quốc Giảm nghèo bền vững: 673 hộ.
+ Số hộ nghèo thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 1.518 hộ.
+ Số hộ không đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở từ các chính sách nói trên, phải hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động xã hội hoá: 831 hộ.
1. Quan điểm hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Huy động tối đa các nguồn lực do Trung ương và các địa phương, đơn vị trong và ngoài tỉnh hỗ trợ (nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn lực hỗ trợ từ các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương khác trong cả nước, các tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh..) để hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, trường hợp trung ương ban hành các chính sách mới về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo thì tiếp tục lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương để tổ chức làm nhà cho các hộ nghèo theo Đề án này.
Bên cạnh nguồn lực hỗ trợ từ trung ương, tỉnh Yên Bái bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp khác, các nguồn kinh phí xã hội hóa ở cả cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để huy động nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo không có đủ điều kiện thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở của Nhà nước.
Căn cứ nhu cầu hỗ trợ làm nhà; kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ nhà ở do trung ương hỗ trợ và khả năng ngân sách của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 để phân kỳ đầu tư thực hiện Đề án đảm bảo hợp lý, hiệu quả. Tập trung ưu tiên hỗ trợ nguồn lực cho các địa phương tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các địa phương trong lộ trình xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới.
Đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, công khai, minh bạch, trên quan điểm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
Quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn vốn của Đề án đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Nghiêm cấm việc lợi dụng chính sách để trục lợi.
2. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đầy đủ, toàn diện, kịp thời, có hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để giải quyết cơ bản tình trạng khó khăn về nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm bớt khó khăn, ổn định và nâng cao đời sống, giải quyết các thiếu hụt về nhà ở của hộ nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm nghèo nhanh, nâng cao tính bền vững của hoạt động giảm nghèo.
b) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2023-2025, hỗ trợ xây dựng 3.022 căn nhà (làm mới 2.351 nhà, sửa chữa 671 nhà) cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
- Thành phố Yên Bái: 16 nhà (làm mới 09 nhà, sửa chữa 07 nhà);
- Huyện Yên Bình: 188 nhà (làm mới 167 nhà, sửa chữa 21 nhà);
- Huyện Trấn Yên: 71 nhà (làm mới 62 nhà, sửa chữa 09 nhà);
- Huyện Văn Yên: 240 nhà (làm mới 215 nhà, sửa chữa 25 nhà);
- Huyện Văn Chấn: 260 nhà (làm mới 242 nhà, sửa chữa 18 nhà);
- Thị xã Nghĩa Lộ: 152 nhà (làm mới 149 nhà, sửa chữa 03 nhà);
- Huyện Lục Yên: 369 nhà (làm mới 323 nhà, sửa chữa 46 nhà);
- Huyện Trạm Tấu: 755 nhà (làm mới 581 nhà, sửa chữa 174 nhà);
- Huyện Mù Cang Chải: 971 nhà (làm mới 603 nhà, sửa chữa 368 nhà),
Chia theo tiến độ:
- Năm 2023: Dự kiến hỗ trợ làm mới và sửa chữa 1.598 nhà, trong đó làm mới: 1.305 nhà, sửa chữa: 293 nhà.
- Năm 2024: Dự kiến hỗ trợ làm mới và sửa chữa 1.424 nhà, trong đó làm mới: 1,046 nhà, sửa chữa: 378 nhà.
2.2. Nguyên tắc hỗ trợ
- Mỗi hộ gia đình thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ chỉ được hỗ trợ một lần trong giai đoạn 2023-2025,
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đúng quy định, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, dân chủ, công bằng, minh bạch và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Bảo đảm nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ theo phương thức trực tiếp một phần, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở. Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không thể tự tổ chức làm nhà: Địa phương nơi đối tượng cư trú có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức làm nhà cho các đối tượng.
3. Yêu cầu về chất lượng nhà ở sau khi được hỗ trợ
Nhà ở sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa phải đảm bảo chất lượng theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng, cụ thể: sau khi được hỗ trợ, các căn nhà được làm mới hoặc sửa chữa phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2; đảm bảo “3 cứng” (nền-móng cứng, khung- tường cúng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên, Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy, cụ thể:
- “Nền - móng cứng” là nền - móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ;
- “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;
- “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ...) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc;
Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng theo quy định của Bộ Xây dựng.
Khuyến khích các hộ được hỗ trợ thực hiện làm mới nhà vệ sinh đạt chuẩn đồng thời với việc xây mới hoặc sửa chữa nhà ở để giải quyết đồng thời 2 tiêu chí thiếu hụt về nhà ở và nhà vệ sinh đạt chuẩn, tạo tiền đề cho việc thoát nghèo bền vững của hộ gia đình được hỗ trợ.
4. Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ
4.1. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
a) Các hộ nghèo đang cư trú tại các huyện Yên Bình, Lục Yên, Trấn Yên, Văn Yên, Văn Chấn, thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xác định có khó khăn về nhà ở.
b) Hộ nghèo đang cư trú trên địa bàn huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải được xác định có khó khăn về nhà ở; hộ cận nghèo đang cư trú trên địa bàn huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải được xác định khó khăn về nhà ở, đã được Ủy ban nhân dân các huyện rà soát, xác định có đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 2088/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
- Hộ nghèo dân tộc thiểu số;
- Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng;
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật);
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;
- Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại.
Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở);
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.
4.2. Điều kiện hỗ trợ nhà ở
Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
a) Là hộ nghèo đang cư trú thực tế tại các địa phương trên địa bàn tỉnh hoặc hộ cận nghèo đang cư trú thực tế tại các xã, thị trấn thuộc huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải, đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt sau rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2022.
b) Chưa có nhà hoặc có nhà ở thuộc dạng không bền chắc theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
c) Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác.
d) Thửa đất dự kiến làm nhà mới hoặc sửa chữa, nâng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc được cấp có thẩm quyền xác nhận nằm trong quy hoạch đất ở, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
4.3. Mức hỗ trợ
a) Đối với các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải
- Hỗ trợ làm mới nhà ở: 60 triệu đồng/nhà.
- Hỗ trợ sửa chữa nhà ở: 30 triệu đồng/nhà.
Đối với các căn nhà mà nhà tài trợ có đề nghị tài trợ toàn bộ kinh phí làm mới hoặc sửa chữa với mức hỗ trợ cao hơn mức quy định trên thì thực hiện theo đề nghị của nhà tài trợ.
b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố còn lại trên địa bàn tỉnh
- Hỗ trợ làm mới nhà ở: 50 triệu đồng/nhà.
- Hỗ trợ sửa chữa nhà ở: 25 triệu đồng/nhà.
Đối với các căn nhà mà nhà tài trợ có đề nghị tài trợ toàn bộ kinh phí làm mới hoặc sửa chữa với mức hỗ trợ cao hơn mức quy định trên thì thực hiện theo đề nghị của nhà tài trợ.
4.4. Phương thức hỗ trợ
a) Đối với các hộ nghèo, cận nghèo cư trú trên địa bàn huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải:
- Đối với các hộ đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở thuộc CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:
+ Hỗ trợ thêm 20 triệu đồng/nhà xây mới từ ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác (ngoài phần kinh phí hỗ trợ 40 triệu đồng/nhà từ ngân sách trung ương theo quy định của Chương trình).
- Đối với các hộ đã được Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải rà soát, xác định có đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 2088/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025:
+ Hỗ trợ thêm 20 triệu đồng/nhà xây mới từ ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác (ngoài phần kinh phí hỗ trợ 40 triệu đồng/nhà từ ngân sách trung ương theo quy định của Chương trình);
+ Hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/nhà sửa chữa, nâng cấp từ ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác (ngoài phần kinh phí hỗ trợ 20 triệu đồng/nhà từ ngân sách trung ương theo quy định của Chương trình).
- Đối với các hộ không thuộc diện được hỗ trợ từ các CTMTQG nêu trên:
+ Hỗ trợ 60 triệu đồng/nhà từ ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác đối với nhà xây dựng mới;
+ Hỗ trợ 30 triệu đồng/nhà từ ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác đối với nhà sửa chữa, nâng cấp.
- Trường hợp nhà tài trợ đề nghị hỗ trợ kinh phí xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các mức hỗ trợ cao hơn mức quy định nêu trên thì thực hiện theo đề nghị của nhà tài trợ.
b) Đối với các hộ nghèo cư trú tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Đối với các hộ đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở từ kinh phí thực hiện CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:
+ Hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/nhà xây mới từ ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác (ngoài phần kinh phí hỗ trợ 40 triệu đồng/nhà từ ngân sách trung ương theo quy định của Chương trình).
- Đối với các hộ không thuộc diện được hỗ trợ từ CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi nêu trên:
+ Hỗ trợ 50 triệu đồng/nhà xây mới từ ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác;
+ Hỗ trợ 25 triệu đồng/nhà sửa chữa, nâng cấp từ ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác.
- Trường hợp nhà tài trợ đề nghị hỗ trợ toàn bộ kinh phí xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo theo các mức hỗ trợ cao hơn mức quy định nêu trên thì thực hiện theo đề nghị của nhà tài trợ.
5.1. Tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án dự kiến:148.875 triệu đồng (Một trăm bốn mươi tám tỷ, tám trăm bảy mươi lăm triệu đồng), trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ làm mới (2.351 nhà): 129.390 triệu đồng;
- Kinh phí hỗ trợ sửa chữa (671 nhà): 19.485 triệu đồng.
5.2 Chia theo cơ cấu các nguồn và phân kỳ đầu tư
a) Chia theo nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách trung ương: 83.020 triệu đồng (chiếm 55,8%), trong đó:
+ CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (1.518 nhà làm mới): 60.720 triệu đồng;
+ CTMTQG giảm nghèo bền vững (673 nhà, trong đó làm mới 442 nhà, sửa chữa 231 nhà): 22.300 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác: 65.855 triệu đồng (chiếm 44,2%), gồm:
+ Hỗ trợ kinh phí bổ sung làm mới nhà ở cho các hộ nghèo được hỗ trợ từ CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (1.518 nhà): 21.370 triệu đồng;
+ Hỗ trợ kinh phí bổ sung làm mới và sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ từ CTMTQG giảm nghèo bền vững (673 nhà): 11.150 triệu đồng;
+ Hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo không thuộc diện hỗ trợ từ các CTMTQG (831 nhà): 33.335 triệu đồng.
b) Phân kỳ đầu tư
- Năm 2023: dự kiến 78.905 triệu đồng (ngân sách Trung ương thực hiện CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 34.600 triệu đồng; ngân sách trung ương thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững: 6.080 triệu đồng; ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác 38.225 triệu đồng);
- Năm 2024: 69.970 triệu đồng (ngân sách trung ương thực hiện CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 26.120 triệu đồng; ngân sách Trung ương thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững: 16.220 triệu đồng (bao gồm cả kinh phí ứng trước của CTMTQG giảm nghèo bền vững năm 2025); ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác 27.630 triệu đồng).
(Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo)
6.7. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm
- Hàng năm, căn cứ số lượng nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt tại Đề án, các địa phương tiến hành rà soát nhu cầu làm nhà trong năm tại địa phương mình để loại trừ các hộ đã có tên trong danh sách dự kiến hỗ trợ làm nhà theo Đề án nhưng không còn nhu cầu hỗ trợ (do đã chuyển nơi cư trú, đã được hỗ trợ làm nhà từ các chương trình khác, do các thành viên hộ đã qua đời...) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng năm 2023 do số liệu mới được thu thập nên không cần rà soát.
- Căn cứ đề xuất của các địa phương và khả năng bố trí nguồn lực, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án của năm, trong đó xác định rõ số lượng nhà ở hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ của các huyện, thị xã, thành phố trong năm và các nguồn kinh phí bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Kế hoạch của địa phương, trong đó xác định rõ số lượng, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở của từng xã, phường, thị trấn theo thứ tự ưu tiên, kèm theo các nguồn kinh phí để các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện, đồng thời gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát.
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức làm nhà cho các hộ gia đình đảm bảo quy định hiện hành.
6.2. Quy trình hỗ trợ nhà ở
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
Bước 1: Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở ký cam kết xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cung ứng vật liệu để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (nếu có nhu cầu), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BXD). Sau khi ký cam kết, hộ gia đình chủ động khởi công và triển khai làm mới hoặc sửa chữa nhà ở.
Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội và có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) không có kinh phí đối ứng và nhân công để tự xây mới hoặc sửa chữa nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận để thống nhất phân công các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huy động thêm lực lượng nhân công, nguồn lực tại chỗ để tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này.
Bước 2: Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ sửa chữa nhà ở hiện có) để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở thực hiện giải ngân vốn hỗ trợ (Ủy ban nhân dân cấp xã nghiệm thu, lập biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành và tạm ứng kinh phí lần 01 cho hộ gia đình với mức tạm ứng 35 triệu đồng/nhà làm mới và 15 triệu đồng/nhà sửa chữa; riêng đối với địa bàn 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, mức tạm ứng là 40 triệu đồng/nhà làm mới và 20 triệu đồng/nhà sửa chữa).
Bước 3: Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa nhà ở để Ủy ban nhân dân cấp xã nghiệm thu, lập biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành và thanh toán nốt phần kinh phí hỗ trợ còn lại cho hộ gia đình (15 triệu đồng/nhà làm mới và 10 triệu đồng/nhà sửa chữa; riêng đối với địa bàn 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải thanh toán nốt 20 triệu đồng/nhà làm mới và 10 triệu đồng/nhà sửa chữa).
6.3. Quy trình quản lý, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh hàng năm, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm thủ tục chuyển phần kinh phí huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác do cấp tỉnh huy động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố để quản lý, sử dụng và tổ chức hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Trường hợp phát sinh nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án trong năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án bố trí kinh phí để kịp thời hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo để đảm bảo tiến độ thực hiện Đề án.
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thị xã, thành phố cấp kinh phí cho các xã, phường, thị trấn để hỗ trợ cho các hộ làm nhà theo quy định của Đề án. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố có thể tạm cấp kinh phí cho các xã, phường, thị trấn thành nhiều đợt để phù hợp với tiến độ làm nhà thực tế tại các địa phương nhưng không thấp hơn mức quy định tại bước 2 mục 6.2 Quy trình hỗ trợ nhà ở; đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc: Bố trí đủ kinh phí để các xã, phường, thị trấn tạm ứng và thanh toán kịp thời cho các hộ đã hoàn thành khối lượng thi công theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng, cấp phát, thanh quyết toán khoản kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định, đảm bảo an toàn, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách hỗ trợ.
6.4. Quy trình thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ
Trong trường hợp các cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí làm nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Đề án này có yêu cầu riêng về quy trình lập kế hoạch, quy trình hỗ trợ nhà ở, quy trình quản lý, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ thì thực hiện theo quy định của cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân đó, đảm bảo đúng quy định.
7. Thời gian, tiến độ thực hiện
Đề án triển khai thực hiện từ 01/05/2023 - 31/12/2025.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025 kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu của các địa phương để tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bố nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phù hợp với số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện thụ hưởng chính sách của từng địa phương.
- Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề xuất phương án bố trí kinh phí (gồm: nguồn CTMTQG, nguồn ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác) gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí kịp thời cho các địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ làm nhà ở theo Kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Định kỳ tháng và hàng năm (trước ngày 15/12), tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại thị xã Nghĩa Lộ và huyện Yên Bình.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn 02 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; hướng dẫn các thôn, xã xác định thực trạng về nhà ở và chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ.
- Hướng dẫn, công bố thiết kế các mẫu nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo phù hợp điều kiện thực tiễn của địa phương để người dân tham khảo, lựa chọn; chuyển giao kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kỹ thuật thi công, xây dựng nhà ở thuộc Đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phù hợp với số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện thụ hưởng chính sách của từng địa phương.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở, Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với số lượng hộ nghèo đủ điều kiện thụ hưởng chính sách của từng địa phương.
- Hướng dẫn các địa phương xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với các sở, ngành địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đối tượng được hỗ trợ nhà ở thuộc CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên phạm vi toàn tỉnh.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Văn Chấn và huyện Lục Yên.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp với Bộ Công an trong việc huy động nguồn lực kinh phí hỗ trợ và bố trí nhân lực tham gia làm nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Đề án này.
- Phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan tham mưu phân bổ, điều chỉnh nguồn vốn thực hiện Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở, Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt thuộc CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với nhu cầu hỗ trợ làm nhà cho các địa bàn.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện Đề án.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại thành phố Yên Bái.
6. Sở Tài chính
- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 cho Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương thực hiện Đề án theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ngành hướng dẫn thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh theo quy định.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Văn Yên.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung đề án và tình hình triển khai thực hiện Đề án tại các địa phương trong tỉnh, qua đó tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, huy động trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh trong việc tích cực tham gia hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Trấn Yên.
8. Báo Yên Bái, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Trung tâm Điều hành thông minh
Tập trung tuyên truyền, phổ biến về nội dung Đề án và tình hình triển khai thực hiện Đề án tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, huy động trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh trong việc tích cực tham gia hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt sâu rộng về mục tiêu, nội dung của Đề án tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp đến hộ gia đình bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Định kỳ hàng năm, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn trong đó, xác định rõ số lượng, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở của từng xã, phường, thị trấn.
- Chủ động vận động các nguồn lực xã hội hóa để có thể hỗ trợ thêm cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn làm nhà ở trên địa bàn. Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có khả năng tự tổ chức làm nhà, các địa phương có trách nhiệm huy động hệ thống chính trị, đặc biệt là sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư nơi đối tượng cư trú để tổ chức làm nhà cho các đối tượng.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện: Lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở, đảm bảo đúng đối tượng; huy động nhân công, vật liệu; phân công cụ thể cán bộ phụ trách thôn, bản, tổ dân phố trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc hộ gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở theo kế hoạch....; giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định.
- Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, báo cáo kết quả triển khai Đề án gửi Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Ban Dân tộc và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và cơ quan được giao trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai Đề án trên địa bàn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Làm đầu mối vận động, tiếp nhận các nguồn kinh phí xã hội hóa từ cấp tỉnh và kinh phí hỗ trợ từ trung ương; phân bổ kinh phí tiếp nhận cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện để hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo nội dung Đề án. Trường hợp phía nhà tài trợ kinh phí có quy định khác, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, giao cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ và quy định có liên quan của pháp luật.
- Phối hợp với các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Đề án này; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan tiến hành giám sát việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Đề án được xây dựng và tổ chức triển khai thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh nói chung, qua đó góp phần củng cố lòng tin của người dân trên địa bàn tỉnh đối với Đảng và nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội.
- Đề án được thực hiện sẽ góp phần cải thiện điều kiện nhà ở cho trên 3.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, qua đó trực tiếp giúp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo giải quyết được các chỉ số thiếu hụt về nhà ở và vệ sinh, từng bước ổn định và nâng cao điều kiện sống, vươn lên phát triển kinh tế gia đình và thoát nghèo bền vững, góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025.
- Thông qua việc triển khai thực hiện Đề án sẽ tiếp tục huy động toàn thể hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh cùng tham gia hỗ trợ làm nhà để nâng cao đời sống, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời góp phần tăng cường khối đại đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân trên địa bàn bàn tỉnh./.
TỔNG HỢP SỐ NHÀ, KINH PHÍ HỖ TRỢ LÀM MỚI VÀ SỬA CHỮA
NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số: 632/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
ĐVT kinh phí: triệu đồng
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Tổng số nhà |
Tổng kinh phí |
Chia theo cơ cấu nguồn kinh phí |
|||||||||
Tổng cộng |
Làm mới |
Sửa chữa |
Tổng kinh phí |
Làm mới |
Sửa chữa |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||||
CTMTQG phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi |
CTMTQG giảm nghèo bền vững |
Hỗ trợ cho các hộ thuộc 02 CTMTQG |
Hỗ trợ cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
||||||||||
(1) |
(2) |
(3)=(4)+(5) |
(4) |
(5) |
(6)=(7)+(8) (9)+(12) |
(7) |
(8) |
(9)=(10)+ (11) |
(10) |
(11) |
(12)=(13)+ (14) |
(13) |
(14) |
|
TỔNG CỘNG |
3.022 |
2.351 |
671 |
148.875 |
129.390 |
19.485 |
83.020 |
60.720 |
22.300 |
65.855 |
32.520 |
33.335 |
1 |
Thành phố Yên Bái |
16 |
9 |
7 |
625 |
450 |
175 |
- |
- |
- |
625 |
- |
625 |
2 |
Huyện Yên Bình |
188 |
167 |
21 |
8.875 |
8.350 |
525 |
4.920 |
4.920 |
- |
3.955 |
1.230 |
2.725 |
3 |
Huyện Trấn Yên |
71 |
62 |
9 |
3.325 |
3.100 |
225 |
1.920 |
1.920 |
- |
1.405 |
480 |
925 |
4 |
Huyện Văn Yên |
240 |
215 |
25 |
11.375 |
10.750 |
625 |
7.520 |
7.520 |
- |
3.855 |
1.880 |
1.975 |
5 |
Huyện Văn Chấn |
260 |
242 |
18 |
12.550 |
12.100 |
450 |
7.800 |
7.800 |
- |
4.750 |
1.950 |
2.800 |
6 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
152 |
149 |
3 |
7.525 |
7.450 |
75 |
4.360 |
4.360 |
- |
3.165 |
1.090 |
2.075 |
7 |
Huyện Lục Yên |
369 |
323 |
46 |
17.300 |
16.150 |
1.150 |
9.440 |
9.440 |
- |
7.860 |
2.360 |
5.500 |
8 |
Huyện Trạm Tấu |
755 |
581 |
174 |
40.080 |
34.860 |
5.220 |
22.100 |
15.240 |
6.860 |
17.980 |
11.050 |
6.930 |
9 |
Huyện Mù Cang Chải |
971 |
603 |
368 |
47.220 |
36.180 |
11.040 |
24.960 |
9.520 |
15.440 |
22.260 |
12.480 |
9.780 |
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG, KINH PHÍ HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở CHO HỘ
NGHÈO TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số: 632/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
TỔNG SỐ NHÀ |
TỔNG KINH PHÍ |
CTMTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi |
CTMTQG giảm nghèo bền vững |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
||||||||||||||||||||||||||
Tổng số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Tổng kinh phí |
Phân theo loại nhà hỗ trợ |
Phân theo nguồn vốn |
Số nhà làm mới |
Kinh phí Làm mới |
Số nhà |
Kinh phí |
Kinh phí làm mới |
Kinh phí sửa chữa |
Số nhà |
Kinh phí |
|||||||||||||||||||
Kinh phí |
Trong đó |
Số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Trong đó |
Kinh phí |
Trong đó |
Kinh phí |
Trong đó |
Số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Trong đó |
|||||||||||||||||
Làm mới |
Sửa chữa |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc 02 CTMTQG |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Làm mới |
Sửa chữa |
||||||||||||||||||
A |
B |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
(29) |
(30) |
(31) |
|
TỔNG CỘNG |
3.022 |
2.351 |
671 |
148.875 |
129.390 |
19.485 |
83.020 |
32.520 |
33.335 |
1.518 |
82.090 |
60.720 |
21.370 |
673 |
442 |
231 |
33.450 |
22.300 |
11.150 |
26.520 |
17.680 |
8.840 |
6.930 |
4.620 |
2.310 |
831 |
391 |
440 |
33.335 |
20.780 |
12.555 |
1 |
Thành phố Yên Bái |
16 |
9 |
7 |
625 |
450 |
175 |
- |
- |
625 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
16 |
9 |
7 |
625 |
450 |
175 |
2 |
Huyện Yên Bình |
188 |
167 |
21 |
8.875 |
8.350 |
525 |
4.920 |
1.230 |
2.725 |
123 |
6.150 |
4.920 |
1.230 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
65 |
44 |
21 |
2.725 |
2.200 |
525 |
3 |
Huyện Trấn Yên |
71 |
62 |
9 |
3.325 |
3.100 |
225 |
1.920 |
480 |
925 |
48 |
2.400 |
1.920 |
480 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
23 |
14 |
9 |
925 |
700 |
225 |
4 |
Huyện Văn Yên |
240 |
215 |
25 |
11.375 |
10.750 |
625 |
7.520 |
1.880 |
1.975 |
188 |
9.400 |
7.520 |
1.880 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
52 |
27 |
25 |
1.975 |
1.350 |
625 |
5 |
Huyện Văn Chấn |
260 |
242 |
18 |
12.550 |
12.100 |
450 |
7.800 |
1.950 |
2.800 |
195 |
9.750 |
7.800 |
1.950 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
65 |
47 |
18 |
2.800 |
2.350 |
450 |
6 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
152 |
149 |
3 |
7.525 |
7.450 |
75 |
4.360 |
1.090 |
2.075 |
109 |
5.450 |
4.360 |
1.090 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
43 |
40 |
3 |
2.075 |
2.000 |
75 |
7 |
Huyện Lục Yên |
369 |
323 |
46 |
17.300 |
16.150 |
1.150 |
9.440 |
2.360 |
5.500 |
236 |
11.800 |
9.440 |
2.360 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
133 |
87 |
46 |
5.500 |
4.350 |
1.150 |
8 |
Huyện Trạm Tấu |
755 |
581 |
174 |
40.080 |
34.860 |
5.220 |
22.100 |
11.050 |
6.930 |
381 |
22.860 |
15.240 |
7.620 |
191 |
152 |
39 |
10.290 |
6.860 |
3.430 |
9.120 |
6.080 |
3.040 |
1.170 |
780 |
390 |
183 |
48 |
135 |
6.930 |
2.880 |
4.050 |
9 |
Huyện Mù Cang Chải |
971 |
603 |
368 |
47.220 |
36.180 |
11.040 |
24.960 |
12.480 |
9.780 |
238 |
14.280 |
9.520 |
4.760 |
482 |
290 |
192 |
23.160 |
15.440 |
7.720 |
17.400 |
11.600 |
5.800 |
5.760 |
3.840 |
1.920 |
251 |
75 |
176 |
9.780 |
4.500 |
5.280 |
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG, KINH PHÍ HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở CHO HỘ
NGHÈO TỈNH YÊN BÁI NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 632/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
TỔNG SỐ NHÀ |
TỔNG KINH PHÍ |
CTMTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi |
CTMTQG giảm nghèo bền vững |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
||||||||||||||||||||||||||
Tổng số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Tổng kinh phí |
Phân theo loại nhà hỗ trợ |
Phân theo nguồn vốn |
Số nhà làm mới |
Kinh phí Làm mới |
Số nhà |
Kinh phí |
Kinh phí làm mới |
Kinh phí sửa chữa |
Số nhà |
Kinh phí |
|||||||||||||||||||
Kinh phí |
Trong đó |
Tổng số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Trong đó |
Kinh phí |
Trong đó |
Kinh phí |
Trong đó |
Số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Trong đó |
|||||||||||||||||
Làm mới |
Sửa chữa |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc 02 CTMTQG |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Làm mới |
Sửa chữa |
||||||||||||||||||
A |
B |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
(29) |
(30) |
(31) |
|
TỔNG CỘNG |
1.598 |
1.305 |
293 |
78.905 |
70.550 |
8.355 |
40.680 |
14.600 |
23.625 |
865 |
46.160 |
34.600 |
11.560 |
177 |
127 |
50 |
9.120 |
6.080 |
3.040 |
7.620 |
5.080 |
2.540 |
1.500 |
1.000 |
500 |
556 |
313 |
243 |
23.625 |
16.770 |
6.855 |
1 |
Thành phố Yên Bái |
16 |
9 |
7 |
625 |
450 |
175 |
- |
- |
625 |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
16 |
9 |
7 |
625 |
450 |
175 |
2 |
Huyện Yên Bình |
188 |
167 |
21 |
8.875 |
8.350 |
525 |
4.920 |
1.230 |
2.725 |
123 |
6.150 |
4.920 |
1.230 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
65 |
44 |
21 |
2.725 |
2.200 |
525 |
3 |
Huyện Trấn Yên |
71 |
62 |
9 |
3.325 |
3.100 |
225 |
1.920 |
480 |
925 |
48 |
2.400 |
1.920 |
480 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
23 |
14 |
9 |
925 |
700 |
225 |
4 |
Huyện Văn Yên |
240 |
215 |
25 |
11.375 |
10.750 |
625 |
7.520 |
1.880 |
1.975 |
188 |
9.400 |
7.520 |
1.880 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
52 |
27 |
25 |
1.975 |
1.350 |
625 |
5 |
Huyện Văn Chấn |
97 |
91 |
6 |
4.700 |
4.550 |
150 |
3.400 |
850 |
450 |
85 |
4.250 |
3.400 |
850 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
12 |
6 |
6 |
450 |
300 |
150 |
6 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
67 |
64 |
3 |
3.275 |
3.200 |
75 |
1.200 |
300 |
1.775 |
30 |
1.500 |
1.200 |
300 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
37 |
34 |
3 |
1.775 |
1.700 |
75 |
7 |
Huyện Lục Yên |
183 |
167 |
16 |
8.750 |
8.350 |
400 |
4.000 |
1.000 |
3.750 |
100 |
5.000 |
4.000 |
1.000 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
83 |
67 |
16 |
3.750 |
3.350 |
400 |
8 |
Huyện Trạm Tấu |
369 |
296 |
73 |
19.950 |
17.760 |
2.190 |
10.020 |
5.010 |
4.920 |
211 |
12.660 |
8.440 |
4.220 |
42 |
37 |
5 |
2.370 |
1.580 |
790 |
2.220 |
1.480 |
740 |
150 |
100 |
50 |
116 |
48 |
68 |
4.920 |
2.880 |
2.040 |
9 |
Huyện Mù Cang Chải |
367 |
234 |
133 |
18.030 |
14.040 |
3.990 |
7.700 |
3.850 |
6.480 |
80 |
4.800 |
3.200 |
1.600 |
135 |
90 |
45 |
6.750 |
4.500 |
2.250 |
5.400 |
3.600 |
1.800 |
1.350 |
900 |
450 |
152 |
64 |
88 |
6.480 |
3.840 |
2.640 |
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG, KINH PHÍ HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở CHO HỘ
NGHÈO TỈNH YÊN BÁI NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 632/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
TỐNG SỐ NHÀ |
TỔNG KINH PHÍ |
CTMTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi |
CTMTQG giảm nghèo bền vững |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
||||||||||||||||||||||||||
Tổng số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Tổng kinh phí |
Phân theo loại nhà hỗ trợ |
Phân theo nguồn vốn |
Số nhà làm mới |
Kinh phí Làm mới |
Số nhà |
Kinh phí |
Kinh phí làm mới |
Kinh phí sửa chữa |
Tổng số nhà |
Kinh phí |
|||||||||||||||||||
Kinh phí |
Trong đó |
Số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Trong đó |
Kinh phí |
Trong đó |
Kinh phí |
Trong đó |
Số nhà |
Làm mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Trong đó |
|||||||||||||||||
Làm mới |
Sửa chữa |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc 02 CTMTQG |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ không thuộc 02 CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp khác hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc CTMTQG |
Làm mới |
Sửa chữa |
||||||||||||||||||
A |
B |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
(29) |
(30) |
(31) |
|
TỔNG CỘNG |
1.424 |
1.046 |
378 |
69.970 |
58.840 |
11.130 |
42.340 |
17.920 |
9.710 |
653 |
35.930 |
26.120 |
9.810 |
496 |
315 |
181 |
24.330 |
16.220 |
8.110 |
18.900 |
12.600 |
6.300 |
5.430 |
3.620 |
1.810 |
275 |
78 |
197 |
9.710 |
4.010 |
5.700 |
1 |
Thành phố Yên Bái |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
2 |
Huyện Yên Bình |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
3 |
Huyện Trấn Yên |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
4 |
Huyện Văn Yên |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
- |
- |
- |
5 |
Huyện Văn Chấn |
163 |
151 |
12 |
7.850 |
7.550 |
300 |
4.400 |
1.100 |
2.350 |
110 |
5.500 |
4.400 |
1.100 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
53 |
41 |
12 |
2.350 |
2.050 |
300 |
6 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
85 |
85 |
- |
4.250 |
4.250 |
- |
3.160 |
790 |
300 |
79 |
3.950 |
3.160 |
790 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
6 |
6 |
|
300 |
300 |
- |
7 |
Huyện Lục Yên |
186 |
156 |
30 |
8.550 |
7.800 |
750 |
5.440 |
1.360 |
1.750 |
136 |
6.800 |
5.440 |
1.360 |
- |
|
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
50 |
20 |
30 |
1.750 |
1.000 |
750 |
8 |
Huyện Trạm Tấu |
386 |
285 |
101 |
20.130 |
17.100 |
3.030 |
12.080 |
6.040 |
2.010 |
170 |
10.200 |
6.800 |
3.400 |
149 |
115 |
34 |
7.920 |
5.280 |
2.640 |
6.900 |
4.600 |
2.300 |
1.020 |
680 |
340 |
67 |
- |
67 |
2.010 |
- |
2.010 |
9 |
Huyện Mù Cang Chải |
604 |
369 |
235 |
29.190 |
22.140 |
7.050 |
17.260 |
8.630 |
3.300 |
158 |
9.480 |
6.320 |
3.160 |
347 |
200 |
147 |
16.410 |
10.940 |
5.470 |
12.000 |
8.000 |
4.000 |
4.410 |
2.940 |
1.470 |
99 |
11 |
88 |
3.300 |
660 |
2.640 |
[1] Mức hỗ trợ xây dựng mới nhà ở thuộc CTMTQG phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và Miền núi từ ngân sách trung ương là 40 triệu đồng/nhà xây dựng mới; mức hỗ trợ xây dựng mới nhà ở thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững từ ngân sách là 40 triệu đồng/nhà xây dựng mới; 20 triệu đồng/nhà sửa chữa.
[2] Kết quả trên không bao gồm hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
[3] Danh sách các hộ làm nhà theo Kế hoạch số 118/KH-UBND là 219 nhà, trong đó có 7 hộ chuyển sang làm nhà theo Quyết định số 945/QĐ-UBND, do đó tổng số nhà được làm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND la 212 nhà
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây