Quyết định 62/2022/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 62/2022/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 62/2022/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Đức Trung |
Ngày ban hành: | 21/12/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 62/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Đức Trung |
Ngày ban hành: | 21/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2022/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 12 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 6 tháng 12 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4545/TTr-SXD ngày 02 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023; thay thế Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân công phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn; các chủ đầu tư, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(kèm theo Quyết định số 62/2022/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định một số nội dung phân công, phân cấp về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các nội dung không quy định trong quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng hiện hành và pháp luật khác có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Khu chức năng cấp quốc gia là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các khu vực có ý nghĩa quốc gia, được xác định trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch phát triển ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử gồm:
- Khu trung tâm hành chính, chính trị đô thị (cấp thị xã trở lên);
- Khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh trở lên;
- Khu vực an ninh, quốc phòng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Các từ ngữ viết tắt:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã; Phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gọi chung là Phòng có chức năng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan đối với các đồ án quy hoạch xây dựng có quy định phải lấy ý kiến.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt trong địa giới, khu vực thuộc thẩm quyền quản lý; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan, Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới, khu vực thuộc thẩm quyền quản lý có quy định phải lấy ý kiến.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo địa bàn quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng; Lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng, Hội đồng nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan đối với các đồ án quy hoạch xây dựng có quy định phải lấy ý kiến.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp trong quản lý quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng và các bộ ngành liên quan trước khi trình phê duyệt đối với đồ án quy hoạch xây dựng có quy định phải lấy ý kiến.
2. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt đối với đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (đối với địa bàn do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam quản lý) trước khi phê duyệt theo thẩm quyền đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, trừ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết chia lô đất ở dân cư (dưới 5,0ha) và quy hoạch chi tiết các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cấp xã;
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư khi tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (đối với địa bàn do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam quản lý) về quy hoạch chi tiết xây dựng trước khi trình phê duyệt.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng để thỏa thuận thống nhất hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch trước khi trình Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Đối với các quy hoạch chi tiết xây dựng có vị trí tiếp giáp hoặc nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Quốc lộ, đường tỉnh, đê điều, sông hồ, đường điện cao thế, an ninh - quốc phòng, di tích văn hóa - lịch sử, khu bảo tồn thiên nhiên thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan trước khi trình thẩm định, phê duyệt.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện;
b) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (trừ khu chức năng cấp quốc gia, Khu kinh tế Đông Nam và các khu quy hoạch có tính chất chuyên ngành khác); quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên và khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử.
c) Tổ chức lập các quy hoạch xây dựng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng thuộc địa bàn do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam quản lý;
b) Tổ chức lập các quy hoạch xây dựng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã: Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thành phố, thị xã, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân huyện:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới và quy hoạch phân khu chức năng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch xây dựng quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
c) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao đầu tư.
Điều 7. Lấy ý kiến về quy hoạch
Việc tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Điều 16, 17 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018). Các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan phải được cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản.
1. Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng cấp tỉnh tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại IV thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ các đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này, gồm: Quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch phân khu xây dựng chức năng; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai đơn vị cấp huyện trở lên.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh trong Khu kinh tế, các khu công nghiệp; tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An.
4. Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng cấp huyện tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
5. Phòng có chức năng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ các đồ án quy hoạch chi tiết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 9. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (trừ quy hoạch khu chức năng cấp quốc gia).
c) Quy hoạch chung thị xã, thị trấn, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại IV, V; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai đơn vị cấp huyện trở lên.
d) Quy hoạch phân khu đô thị, phân khu xây dựng khu chức năng.
đ) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai đơn vị cấp huyện trở lên, trừ quy hoạch chi tiết xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này; khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch:
a) Quy hoạch chung xây dựng xã.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch xây dựng quy định tại điểm đ Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều kiện, nguyên tắc điều chỉnh các loại quy hoạch và trình tự điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48, 49, 50, 51, 52 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, 9, 10, 11 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch năm 2019) và Điều 35, 36, 37, 38, 39 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10, 11, 12, điểm b khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2019)
2. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Quy định này.
Điều 11. Công bố quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng công bố công khai quy hoạch xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt liên quan đến phạm vi địa giới hành chính tỉnh Nghệ An, trừ điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính hai đơn vị cấp huyện trở lên.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng công bố công khai quy hoạch xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt liên quan đến phạm vi Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp;
b) Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức công bố công khai quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức lập.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng vùng huyện (đối với các huyện), quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch tại khoản 4 và khoản 5 Điều này).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công bố công khai quy hoạch chung xây dựng xã; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng dự án theo quy định.
6. Quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, Sở Xây dựng Nghệ An (địa chỉ: Xaydung.nghean.gov.vn), Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (địa chỉ: dongnam.nghean.gov.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12. Cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng
1. Lập hồ sơ cắm mốc giới: Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới.
2. Thẩm định hồ sơ cắm mốc giới:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức lập;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch tại điểm b Khoản 2 Điều này;
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng thẩm định hồ sơ cắm mốc giới đồ án quy hoạch xây dựng khu vực được giao đầu tư.
3. Phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới đối các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức lập.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản 3 Điều này.
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới đồ án quy hoạch xây dựng khu vực được giao đầu tư.
4. Tổ chức cắm mốc giới:
a) Sở Xây dựng tổ chức cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch xây dựng có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai đơn vị cấp huyện trở lên;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng; quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng do Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức lập.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cắm mốc giới đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ quy hoạch tại điểm b Khoản 4 Điều này;
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cắm mốc giới quy hoạch xây dựng khu vực được giao đầu tư.
5. Bàn giao, quản lý và bảo vệ mốc giới
a) Sau khi hoàn thành công tác cắm mốc ngoài thực địa, cơ quan tổ chức cắm mốc có trách nhiệm bàn giao cho chính quyền cấp huyện, cấp xã để quản lý và bảo vệ cột mốc.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm quản lý các mốc giới quy hoạch nằm trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới ngoài thực địa.
Điều 13. Giới thiệu địa điểm lập quy hoạch
1. Địa điểm lập quy hoạch: Các dự án có sử dụng đất trước khi lập quy hoạch phải thực hiện quy trình giới thiệu địa điểm lập quy hoạch, trừ các dự án đầu tư xây dựng phải chấp thuận đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư.
2. Cơ quan tham mưu giới thiệu địa điểm lập quy hoạch:
a) Sở Xây dựng tham mưu địa điểm lập quy hoạch xây dựng đối với các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, trừ địa điểm lập quy hoạch quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều này.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tham mưu địa điểm lập quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp. Trường hợp thuộc địa bàn khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An nhưng nằm trong đô thị thì phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi tham mưu;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thỏa thuận thống nhất hồ sơ địa điểm quy hoạch trước khi trình Sở Xây dựng hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam thẩm định, tham mưu;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng chuyên môn trực thuộc tham mưu địa điểm lập quy hoạch đối với:
- Các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cấp xã sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện và phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng xã đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm: Trụ sở làm việc các cơ quan cấp xã; Trụ sở Công an phường, xã, thị trấn; Công trình tưởng niệm Liệt sỹ; Trạm y tế; Trường Trung học cơ sở, Tiểu học, mầm non; Trung tâm văn hóa, nhà văn hóa, khu cây xanh thể dục thể thao; Nghĩa trang cấp 4, điểm thu gom rác thải tập trung, bãi đậu xe, trạm bơm cấp nước, trạm biến áp.
- Các khu đất ở phục vụ tái định cư, đấu giá, giao đất có diện tích dưới 0,5ha không tiếp giáp với Quốc lộ, đường Tỉnh, không thuộc phạm vi ranh giới đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 14/01/2015; phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng xã đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
3. Cơ quan quyết định địa điểm lập quy hoạch
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định địa điểm lập quy hoạch xây dựng các dự án do Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tham mưu;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định địa điểm lập quy hoạch xây dựng đối với các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch
1. Thẩm định dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch
a) Sở Xây dựng thẩm định dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ điểm b khoản 1 Điều này;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thẩm định dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch trong Khu kinh tế Đông Nam và Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phê duyệt dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 9 của quy định này.
Điều 15. Quyết toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch, cắm mốc giới đối với các quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn kinh phí ngân sách tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch, cắm mốc giới đối với các quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn kinh phí ngân sách huyện và ngân sách xã.
1. Đối với các quy hoạch chi tiết xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt trước đây, nay theo quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thì thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Trước khi phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phải báo cáo xin chủ trương thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nhưng chưa phê duyệt đồ án quy hoạch, nay theo quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thì thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 17. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước
1. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này;
b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý việc chấp hành pháp luật về quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam về chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra kết quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về kết quả thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam:
a) Chịu trách nhiệm quản lý về công tác quy hoạch xây dựng trong phạm vi ranh giới Khu kinh tế Đông Nam và khu công nghiệp được giao quản lý theo quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghề An.
b) Báo cáo định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý quy hoạch theo thẩm quyền về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam và các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm để có sự thống nhất với quy hoạch xây dựng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn để tổ chức lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
5. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp quản lý (tỉnh, huyện, xã) cho công tác lập và thực hiện quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cân đối bố trí kinh phí cho công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng cho các dự án quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn và chịu trách nhiệm trong việc thỏa thuận giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch;
c) Thường xuyên kiểm tra, xử lý, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý các vi phạm về quy hoạch xây dựng tại địa phương theo thẩm quyền và có trách nhiệm báo cáo với Sở Xây dựng để phối hợp xử lý theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ (6 tháng, cả năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về kết quả thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng tại địa bàn, kế hoạch phát triển về quy hoạch xây dựng của năm tới và những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cân đối bố trí kinh phí cho công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các dự án thuộc trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và chịu trách nhiệm trong việc thỏa thuận giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch;
c) Thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm về quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền và có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp xử lý theo quy định.
Điều 18. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An chịu trách nhiệm lưu hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi đồ án quy hoạch được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lưu hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình sau khi đồ án quy hoạch được phê duyệt. Bàn giao hồ sơ quy hoạch xây dựng được phê duyệt cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác quản lý.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây