Quyết định 62/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 62/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: | 62/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 22/12/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 62/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 22/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2005/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 22 tháng 12 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, kinh doanh nước ngầm dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUY MÔ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI
VÀO NGUỒN NƯỚC TRONG PHẠM VI GIA ĐÌNH KHÔNG PHẢI XIN PHÉP, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62 /2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép; vùng khai thác nước dưới đất và chiều sâu giếng phải đăng ký.
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước là việc lấy nước trực tiếp từ nguồn nước, bao gồm: Sông, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; nước mưa và các dạng tích tụ nước khác, bằng biện pháp công trình khai thác hoặc bằng thiết bị lấy nước.
2. Nước thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có giá trị trực tiếp đối với quá trình đó nữa.
3. Nước thải sinh hoạt là nước thải ra sau khi sử dụng cho sinh hoạt của một hoặc nhiều gia đình hoặc của một cộng đồng dân cư.
4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
5. Nước mặt là nước tồn tại trên đất liền hoặc hải đảo.
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRONG PHẠM VI GIA ĐÌNH.
Điều 4. Các trường hợp không phải xin phép.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình quy định tại Điều 6 Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau:
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép trong các trường hợp sau:
a. Đối với công trình khai thác nước dưới đất:
- Giếng khoan có đường kính nhỏ hơn 60 mm, chiều sâu giếng nhỏ hơn 20 mét tính từ mặt đất, trong đó:
+ Giếng khoan không được xuyên các qua tầng chứa nước bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
+ Khai thác công suất nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm.
- Giếng đào đặt ống, không đặt ống có độ sâu nhỏ hơn 5 mét.
b. Đối với công trình khai thác nước mặt.
- Công suất lắp máy 50 KW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
- Công trình khai thác nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp có công suất máy bơm hay lưu lượng tự chảy nhỏ hơn 0,02 m3/s (72 m3/h);
- Công trình khai thác nước mặt phục vụ mục tiêu khác có công suất máy bơm hay lưu lượng tự chảy nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm.
c. Đối với công trình xả nước thải vào nguồn nước
- Nước thải sinh hoạt gia đình;
- Nước thải của các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ … trong phạm vi gia đình có tổng lưu lượng xả nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm và chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký
- Giếng khoan có đường kính nhỏ hơn 60 mm, chiều sâu giếng từ 20 mét đến 60 mét tính từ mặt đất, trong đó:
+ Giếng khoan không được xuyên các qua tầng chứa nước bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
+ Khai thác công suất từ 20 m3/ngày đêm đến 50 m3/ngày đêm.
- Giếng đào đặt ống, không đặt ống có độ sâu lớn hơn 05 mét.
Điều 5. Vùng khai thác, giếng khoan khai thác không phải xin phép, nhưng phải đăng ký được thực hiện theo từng khu vực cụ thể trên cơ sở quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển tài nguyên nước được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn theo quy định.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy đăng ký (Chứng nhận đăng ký):
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ và thu hồi giấy đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình là Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi chung Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện).
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, lưu trữ hồ sơ và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn mình quản lý;
Định kỳ ba (03) tháng có trách nhiệm báo cáo công tác đã thực hiện, những khó khăn và đề xuất trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình ở địa phương cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Trình tự thủ tục đăng ký:
Tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký khai thác nước dưới đất.
- Sơ đồ vị trí giếng khoan khai thác nước dưới đất.
- Bản vẽ hoàn công giếng khoan và kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đăng ký.
- Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định hoặc văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất tại nơi đặt giếng khoan được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân lý do không cấp giấy chứng nhận đăng ký.
3. Thời hạn giấy chứng nhận đăng ký
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình tối đa không quá năm (05) năm.
1. Trình tự thủ tục đăng ký gia hạn, hay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung:
Tổ chức, cá nhân đăng ký xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy đăng ký khai thác nước dưới đất (nêu rõ lý do).
- Giấy chứng nhận đăng ký khai thác nước dưới đất đã cấp.
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đăng ký.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký xin gia hạn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký cho gia hạn; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký cho gia hạn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân lý do không cấp giấy chứng nhận đăng ký gia hạn.
3. Thời hạn giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung.
Thời hạn giấy chứng nhận đăng ký xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình tối đa không quá ba (03) năm.
Tổ chức, cá nhân lợi dụng Quy định này để cản trở các cơ sở, hộ gia đình trong việc sử dụng tài nguyên nước dưới đất sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này gây thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức, cá nhân khác thì ngoài việc bị xử lý vi phạm còn phải bồi thường giá trị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn khai thác, gia hạn, sơ đồ về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép và chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thi hàn quyết định này. Đồng thời hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tham mưu giúp Uỷ ban nhân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình ở địa phương.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa phương mình quản lý.
Sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Quy định này có hiệu lực các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm chỉnh việc đăng ký theo nội dung quy định này tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và các đoàn thể tổ chức triển khai rộng rãi quy định này trong nội bộ và nhân dân để thông suốt, thực hiện. Đồng thời, có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây