Quyết định 611/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 611/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 611/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Đặng Huy Hậu |
Ngày ban hành: | 05/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 611/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Đặng Huy Hậu |
Ngày ban hành: | 05/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 611/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018;
Căn cứ Kế hoạch số 08/KH-BCĐ ngày 23/01/2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ninh về Công tác bảo đảm An toàn thực phẩm năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tại Tờ trình số 500/TTr-NN&PTNT ngày 23 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Y tế, Công thương, Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Thông tin và truyền thông; Du lịch; Trưởng Ban Xây dựng nông thôn mới; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 611/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP); nhận thức, thực hành đúng về đảm bảo chất lượng, ATTP cho người quản lý, người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện chủ đề công tác năm về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên”.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát về chất lượng VTNN, ATTP; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hoá chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh sản xuất thực phẩm an toàn tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; phát triển và nhân rộng các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn gắn với chương trình OCOP tỉnh, chương trình nông thôn mới; kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ATTP cho tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
1.1. Lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cấm, phân bón ngoài danh mục và sử dụng không đúng quy định trong trồng trọt.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện đạt trên 85% lượng bao bì, thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom, xử lý đạt yêu cầu theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), cơ sở trồng trọt, thu hái, bảo quản, sơ chế, chế biến, kinh doanh rau, quả, chè được kiểm tra, xếp loại, kiểm tra định kỳ theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt 90%; ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở trồng trọt nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 đạt trên 90%.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình trồng trọt đảm bảo ATTP; có trên 06 cơ sở áp dụng VietGAP tại các vùng trồng trọt tập trung.
1.2. Lĩnh vực chăn nuôi, thú y
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, kháng sinh ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong chăn nuôi.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm được kiểm tra, xếp loại, định kỳ theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt trên 90%; ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 đạt trên 90%.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình chăn nuôi đảm bảo ATTP; khuyến khích từ 05-06 cơ sở áp dụng VietGAHP tại các vùng chăn nuôi tập trung.
1.3. Lĩnh vực thủy sản
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm việc lưu thông, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm; chất xử lý cải tạo môi trường, thức ăn ngoài danh mục, kém chất lượng, trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm thủy sản
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản, sơ chế, chế biến, kinh doanh thủy sản, tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính trên 90CV trở lên được kiểm tra xếp loại, định kỳ theo Thông tư số 45/2014/TT ngày 03/12/2014; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt trên 85%; ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở nuôi trồng, đánh bắt, khai thác thủy sản nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 đạt trên 90%.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng mô hình nuôi trồng đảm bảo ATTP; có trên 03 cơ sở áp dụng quy trình VietGAP tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
1.4. Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị ngành hàng
Người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc Kết luận số 11/KL/TW ngày 19/01/2017 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề ATTP trong tình hình mới”; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng VTNN; Kế hoạch số 109-KH/TU ngày 08/5/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh và các kế hoạch, văn bản chỉ đạo liên quan về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020 (theo Văn bản số 8712/UBND-NLN3 ngày 21/11/2017 cua UBND tỉnh).
- Chỉ đạo kịp thời các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch như: Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020; Đề án nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2018-2025; Kế hoạch thực hiện thí điểm một số dự án nông nghiệp hữu cơ; Dự án thu gom xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật tại các vùng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch chi tiết phát triển các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm quốc gia và danh mục sản phẩm cấp tỉnh gắn với công tác bảo đảm ATTP,...
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung; đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, khu sản xuất chế biến thực phẩm an toàn; áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao, hữu cơ vào sản xuất nông nghiệp; nhân rộng các mô hình, dự án, chương trình có hiệu quả cao như VietGAP trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, HACCP trong sơ chế, chế biến thực phẩm, chuỗi cung cấp thực phẩm một số sản phẩm nông lâm thủy sản gắn với xác nhận sản phẩm an toàn,...
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách như: Chính sách hỗ trợ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc gia cầm vào giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hành hóa nông nghiệp tập trung; Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp; Một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh,...
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đặc biệt, vai trò của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã về quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và phải xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết thường xuyên cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh và các địa phương về công tác quản lý ATTP để đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức hội nghị đánh giá 03 năm (2015-2018) thực hiện Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; thời gian hoàn thành trong tháng 5/2018.
- Xây dựng “Quy định về đánh giá, xếp hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tính Quảng Ninh” trình UBND tỉnh ban hành, nhằm thực hiện việc đánh giá, xếp hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP lĩnh vực nông nghiệp hàng năm của các địa phương trên toàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thông tin, tuyên truyền, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Tổ chức đào tạo, tập huấn phổ biến chính sách pháp luật về ATTP lĩnh vực nông nghiệp, kiến thức ATTP cho cán bộ quản lý cấp huyện, xã và chủ doanh nghiệp, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; tập trung thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; các quy trình sản xuất nông sản an toàn, chú trọng tuyên truyền sản xuất kinh doanh theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn với các hình thức đa dạng phù hợp với từng địa phương, phong tục, tập quán; phổ biến các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về ATTP; khuyến nghị thực hiện nguyên tắc 3 không 4 đúng.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông kịp thời thông tin đầy đủ, chính xác về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản. Đổi mới, đa dạng hình thức tuyên truyền (xây dựng Clip/phóng sự truyền hình; in ấn và phát hành tờ rơi, áp phích, sổ tay, in sao đĩa VCD/DVD,... (số lượng theo phần Phụ lục), hướng dẫn cụ thể bằng cách “cầm tay chỉ việc”. Đồng thời nêu lên những cơ sở vi phạm, xử phạt hành chính về ATTP trên cổng thông tin điện tử; tuyên truyền vận động người dân mạnh dạn tố giác những tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. Bên cạnh đó, biểu dương những cơ sở chấp hành tốt, những sản phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn.
- Thường xuyên công khai trên Cổng thông tin điện tử kết quả kiểm tra xếp loại (A/B/C), cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, kết quả thanh tra, xử lý vi phạm đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, cơ sở có mẫu giám sát không đảm bảo ATTP và cơ sở được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn thực phẩm an toàn.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh nông sản an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị cho một số chủ các doanh nghiệp, công chức theo dõi quản lý chất lượng, ATTP các cấp.
- Duy trì hoạt động đường đường dây nóng về ATTP lĩnh vực nông nghiệp, số điện thoại: 0203 3634222; 0982 284245; 0912 517745 để kịp thời nắm bắt thông tin, xử lý vi phạm, thông báo đến người phát hiện cung cấp thông tin.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát ATTP nông lâm thủy sản năm 2018; lấy trên 500 mẫu giám sát chất lượng VTNN, ATTP tập trung giám sát thực phẩm nông lâm thủy sản và công đoạn có nguy cơ cao (rau, củ, quả, thịt, thủy sản,...); Kiểm soát tốt vệ sinh thú y nhất là tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; giám sát ATTP tại các cơ sở giết mổ tập trung (quy trình giết mổ, chất cấm, thuốc an thần, xử lý chất thải,...), gắn giám sát ATTP với xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, kịp thời phát hiện, cảnh báo, thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp sản phẩm không đảm bảo an toàn; giám sát dịch bệnh động vật và thủy sản nuôi, điều tra, xử lý dứt điểm các ổ dịch truyền nhiễm thường gặp trên động vật và thủy sản nuôi, có khả năng gây thiệt hại lớn về kinh tế tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Thực hiện chương trình giám sát ATTP nhuyễn thể 2 mảnh vỏ trên địa bàn tỉnh, chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật thủy sản nuôi.
- Tổ chức kiểm tra xếp loại, kiểm tra định kỳ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo đúng tần suất quy định và cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT;
- Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là thanh tra đột xuất, với quy mô nhỏ, gọn, cụ thể phù hợp với Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như: Lưu thông buôn bán VTNN; sản xuất ban đầu; đặc biệt quan tâm cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ. Phát hiện, xử lý kịp thời cơ sở vi phạm, các cơ quan công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý VTNN, ATTP. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ,...
- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, Tháng hành động vì ATTP, Tết Trung thu năm 2018 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về vệ sinh ATTP.
- Kiểm tra công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của các cơ quan kiểm tra cấp huyện theo phân công, phân cấp.
4. Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
4.1. Tổ chức sản xuất thực phẩm an toàn
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng và phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, cụ thể:
(1) Phát triển vùng trồng rau an toàn; cây ăn quả có lợi thế (cây vải, cây na theo VietGAP); vùng trồng cam, vùng trồng Chè, vùng trồng cây dong giềng, vùng trồng cây Ba Kích an toàn,... Khuyến cáo danh mục một số loại thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh; kiểm soát việc thu gom, tổ chức xử lý bao gói thuốc BVTV, các loại hóa chất dùng trong nông nghiệp sau sử dụng, thuốc BVTV ngoài danh mục, hết hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh.
(2) Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong chăn nuôi, theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp, chăn nuôi trang trại, gia trại, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử lý môi trường; Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị; Phát triển vùng chăn nuôi tập trung các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Hướng dẫn thực hiện Đề án đảm bảo ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Việc kiểm tra, đánh giá xếp loại điều kiện vệ sinh thú y, bảo đảm ATTP đối với các cơ sở giết mổ động vật quy mô nhỏ lẻ theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT.
(3) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cơ sở dữ liệu về công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh.
(4) Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế thủy sản theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/5/2014 về phát triển kinh tế thủy sản Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển ngành thủy sản Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến 2030; Phát triển đồng bộ, toàn diện cả khai thác và nuôi trồng với bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
(5) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017- 2020; Xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2018-2025; Kế hoạch thực hiện thí điểm một số dự án nông nghiệp hữu cơ; Xây dựng dự án thu gom xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và hóa chất BVTV tại các vùng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(6) Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn, tạo động lực cho tăng trưởng ngành, trong đó tập trung cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh cơ giới hóa phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
4.2. Tổ chức kết nối với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
- Triển khai thực hiện Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận, hỗ trợ các đơn vị sản xuất sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tháo gỡ khó khăn; kết nối tiêu thụ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn từ 15-20 cơ sở gắn với sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm trên cơ sở các nguyên liệu nông sản chủ lực của tỉnh; tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu và quản lý chất lượng nông sản thực hiện theo chuỗi, đáp ứng nhu cầu chất lượng, ATTP cho thị trường trong và ngoài tỉnh, hướng tới thị trường quốc tế.
- Tổ chức 02 hội nghị kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh. Hỗ trợ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh tham gia Chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, giới thiệu, quảng bá, tham quan học hỏi, kết nối giao thương sản phẩm với các tỉnh ngoài.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các địa phương thực hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; phân công nhiệm vụ cụ thể cho phòng chuyên môn đảm nhiệm công tác quản lý chất lượng, ATTP ở các địa phương, đơn vị; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu về quản lý chất lượng, ATTP. Bố trí ổn định từ 01-02 cán bộ đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, ATTP với nguyên tắc “Rõ người - rõ việc - rõ trách nhiệm - rõ hiệu quả”, hạn chế tối đa việc luân chuyển cán bộ làm công tác này.
- Tổ chức 05 hội nghị/tập huấn chuyên môn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho cán bộ làm quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản các cấp (tỉnh, huyện, xã), kỹ năng tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về ATTP; giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.
- Bố trí kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện công tác quản lý về chất lượng VTNN, ATTP; mua sắm test, kít xét nghiệm nhanh thực phẩm cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn do cấp trên tổ chức.
6. Công tác phối hợp
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động triển khai và phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện tốt Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam; Kế hoạch số 3964/KH-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh; Văn bản số 2945/UBND-NLN3 ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh trên địa bàn.
- Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm kịp thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh điều tra, xác định nguyên nhân, có biện pháp kịp thời xử lý.
(Nội dung chi tiết và phân công thực hiện theo Phụ lục kèm theo)
- Đối với cấp tỉnh: Kinh phí sự nghiệp năm 2018 tại Quyết định số 3889/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh; Kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm hành chính về ATTP.
- Đối với cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên, bố trí kinh phí của địa phương để triển khai các nội dung Kế hoạch này.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phân cấp. Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo Quyết định số 3889/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các địa phương liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chất lượng VTNN, ATTP; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm, nhất là các hành vi vi phạm về kinh doanh, sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, kinh doanh VTNN kém chất lượng, ngoài danh mục, không rõ nguồn gốc xuất xứ, các hành vi đưa tạp chất vào nguyên liệu sản xuất thực phẩm,...
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính: Thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn đơn vị thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí đảm bảo nguồn lực triển khai các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, công an các địa phương tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp; kiểm soát, ngăn chặn, bắt giữ việc vận chuyển trái phép các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, vật tư nông nghiệp; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón,... Tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận chuyển thực phẩm không bảo đảm an toàn.
5. Sở Y tế: Nâng cao năng lực kiểm nghiệm về ATTP của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, đáp ứng công tác kiểm nghiệm chuyên sâu về ATTP. Phối hợp quản lý, kiểm soát ngăn chặn việc lạm dụng, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh hoàn thiện hồ sơ công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP.
6. Sở Công thương: Hướng dẫn, thực hiện, thông tin các điểm bán sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn; tổ chức kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá thực phẩm an toàn gắn với chương trình OCOP. Tăng cường kiểm soát thực phẩm nông lâm thủy sản từ tỉnh khác tiêu thụ trên địa bàn; kiểm tra, xử lý buôn lậu và gian lận thương mại; kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, điều kiện ATTP của các tiểu thương kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình các địa phương tăng thời lượng, thời gian phù hợp để đưa tin, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho nhân dân trên địa bàn.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản thành nội dung thường xuyên. Xây dựng các chuyên mục, tin bài, phóng sự; tăng thời lượng phát sóng với các hình thức phong phú, sinh động; kịp thời phản ánh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, tập trung tuyên truyền những cơ sở vi phạm quy định về ATTP, bên cạnh đó, biểu dương những cơ sở chấp hành tốt, những sản phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường kiểm tra công tác xử lý chất thải, công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ động, tham gia các hoạt động phối hợp liên ngành ATTP; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân có sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh hoàn thiện hồ sơ, mẫu mã, bao bì, nhãn hàng hóa theo đúng quy định.
11. Ban Xây dựng Nông thôn mới: Hỗ trợ xúc tiến thương mại và quảng bá đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong chương trình OCOP của tỉnh.
12. Ban chỉ đạo 389 tỉnh: Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh nhằm ngăn chặn, xử lý việc sản xuất, lưu thông, buôn bán, sử dụng, xuất nhập khẩu trái phép qua biên giới các loại vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ; tăng cường kiểm tra, kiểm dịch chất lượng hàng hóa và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn. Trước mắt, tập trung thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh về tăng cường đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS HCM tỉnh
- Chỉ đạo các cấp Hội, đoàn thể vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh; lựa chọn các mô hình triển khai cụ thể để thực hiện theo hướng rõ việc, rõ vai trò và rõ hiệu quả.
- Phổ biến, tuyên truyền tới đoàn viên, hội viên thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; lựa chọn mua thực phẩm nông lâm thủy sản có nguồn gốc xuất xứ, có nhãn hàng hóa; vận động người dân tham gia giám sát ngay tại cộng đồng, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm chất lượng, ATTP, sử dụng hoá chất, kháng sinh, thuốc BVTV cấm, giả, ngoài danh mục để xử lý kịp thời.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các địa phương trong kiểm tra, giám sát ATTP lĩnh vực nông nghiệp theo Kế hoạch số 42/KH-UBND-UBMTTQ ngày 17/5/2017 về tham gia thực hiện Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm ATTP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 tại địa phương theo phân công phân cấp và tổ chức thực hiện; Xác định nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết thường xuyên cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt; ưu tiên bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương cho công tác này; đầu tư mua sắm trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, thanh tra VTNN, ATTP nông lâm thủy sản tại địa phương.
- Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn, vận động, truyền thông chú trọng công đoạn sản xuất ban đầu, sản xuất kinh doanh các loại VTNN, quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, GAHP), gắn việc đảm bảo ATTP là một tiêu chí xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa tại địa phương;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, tập trung kiểm tra, thanh tra đột xuất về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, những cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, đặc biệt các cơ sở nhỏ lẻ. Kiểm tra 100% cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt từ 90% trở lên. Thống kê, ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đạt trên 90% và kiểm tra việc thực hiện cam kết. Tập trung kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, điều kiện ATTP của các tiểu thương kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ.
- Triển khai quyết liệt thực hiện Đề án đảm bảo ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh; Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 theo Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung đã được phê duyệt, khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn; phát triển sản xuất các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; hình thành và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn gắn với chương trình OCOP tỉnh.
- Bố trí ổn định từ 01- 02 công chức theo dõi công tác ATTP của địa phương; chỉ đạo UBND các xã phường thị trấn phân công công chức cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác ATTP theo Văn bản số 9742/UBND-TH5 ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh; Tổ chức hướng dẫn chuyên môn, nâng cao năng lực cho công chức cấp xã kiêm nhiệm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả triển khai thực hiện hàng tháng (định kỳ trước ngày 20 hàng tháng), hàng quý, 6 tháng, 12 tháng hoặc báo cáo đột xuất gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VSATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 611/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Kết quả đạt được |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật |
|
|
|
|
1.1 |
Xây dựng Quy định về đánh giá, xếp hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quyết định |
Quý II/ 2018 |
1.2 |
Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Kế hoạch |
Hoàn thành trước ngày 15/4/2018 |
1.3 |
Tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020 |
- Hội Nông dân tình, Hội LHPN tỉnh; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS). |
- Các sở, ngành liên quan; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Kế hoạch/ chương trình |
Thực hiện triển khai ngay sau khi chương trình được ký kết |
1.4 |
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, khu sản xuất chế biến thực phẩm an toàn áp dụng các công nghệ mới, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đưa các mô hình, dự án, đầu tư vốn, giống chất lượng cao cho phát triển sản xuất hiệu quả, đảm bảo ATTP; nhân rộng áp dụng quy trình VietGAP trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại các vùng sản xuất tập trung. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản; Chi cục Phát triển nông thôn) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Văn bản |
Quý II - quý III năm 2018 |
1.5 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 (đã giao nhiệm vụ cho Sở thực hiện tại Văn bản số 8932/UBND-NLN3 ngày 30/11/2017) |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kế hoạch, Tài chính) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Kế hoạch |
Hoàn thành trong quý I/2018 |
1.6 |
Kế hoạch thực hiện thí điểm một số dự án nông nghiệp hữu cơ |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Kế hoạch |
Quí III năm 2018 |
1.7 |
Xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2018-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Đề án |
Quý III, năm 2018 |
1.8 |
Xây dựng dự án thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật tại các vùng nông nghiệp trên địa bàn tình |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV) |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Dự án |
Từ năm 2018-2020 |
1.9 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm một số sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tình |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chuỗi Gạo nếp cái Hoa Vàng |
Quý III/2018 |
1.10 |
Hướng dẫn thực hiện Đề án đảm bảo ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh; Việc kiểm tra, đánh giá xếp loại điều kiện vệ sinh thú y, bảo đảm ATTP đối với các cơ sở giết mổ động vật quy mô nhỏ lẻ |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
- UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Văn bản |
Quý I - quý II/2018 |
1.11 |
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách như: Chính sách hỗ trợ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc gia cầm vào giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hành hóa nông nghiệp tập trung; Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp; Một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh,... |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
- UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Văn bản |
Quý I- quý II/2018 |
1.12 |
Hoàn thiện kế hoạch chi tiết phát triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, cấp quốc gia thuộc Đề án Chương trình Mỗi xã phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 gắn với công tác bảo đảm ATTP (Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của UBND tỉnh) |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) |
- UBND các địa phương; - Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Kế hoạch |
Quý I/2018 |
1.13 |
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đặc biệt, vai trò của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và phải xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết thường xuyên cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt ở mức cao hơn |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (các đơn vị trực thuộc Sở); - UBND các địa phương; |
Các sở, ngành liên quan; |
- |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
1.14 |
Hướng dẫn ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT- BNNPTNT đạt trên 90% |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản) |
UBND các địa phương |
Văn bản |
Quý I/2018 |
1.15 |
Sơ kết, đánh giá việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh (03 năm) 2015-2018 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS) |
- UBND các địa phương; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hội nghị |
Tháng 5/2018 |
2 |
Thông tin, tuyên truyền, truyền thông về ATTP |
|
|
|
|
2.1 |
Tổ chức trên 15 hội nghị/tập huấn phổ biến chính sách pháp luật về ATTP lĩnh vực nông nghiệp, kiến thức ATTP cho cán bộ cấp huyện, xã và chủ doanh nghiệp, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; khuyến nghị thực hiện nguyên tắc 3 không 4 đúng... |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Thủy sản) |
- UBND các địa phương; - Các đơn vị có liên quan |
|
Liên tục, đến hết năm 2018 |
2.2 |
Xây dựng 06 Clip/phóng sự truyền hình; in ấn và phát hành 3.000 tờ rơi, 200 áp phích, 5.000 sổ tay, in sao 1.000 đĩa VCD/ DVD,... tuyên truyền, truyền thông về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Thủy sản) |
- UBND các địa phương; - Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ninh; - Cơ quan, đơn vị có liên quan |
- |
|
2.3 |
Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh nông sản an toàn, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị cho một số chủ các doanh nghiệp, công chức theo dõi quản lý chất lượng, ATTP các cấp (từ 15-17 người) |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBND các địa phương; - Cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Quý II/2018 |
2.4 |
Công khai trên Cổng thông tin điện tử kết quả kiểm tra xếp loại (A/B/C), cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, kết quả thanh tra, xử lý vi phạm đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, cơ sở có mẫu giám sát không đảm bảo ATTP và cơ sở được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn |
- UBND các địa phương; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS). |
- Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ninh; - Cơ quan, đơn vị có liên quan |
Văn bản |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
2.5 |
Duy trì hoạt động đường đường dây nóng về ATTP lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBMTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các địa phương; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
|
3 |
Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm |
|
|
|
Liên tục, đến hết năm 2018 |
3.1 |
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát ATTP nông lâm thủy sản năm 2018; |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- Sở tài chính; - UBND các địa phương; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Lấy trên 360 mẫu thực phẩm nông sản, thủy sản; dự kiến xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn 05-7 cơ sở. |
|
3.2 |
Lấy mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy sản; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBND các địa phương; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
||
3.3 |
Kiểm soát tốt vệ sinh thú y nhất là tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; giám sát ATTP tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung (quy trình giết mổ, chất cấm, thuốc an thần, xử lý chất thải,...) |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
UBND các địa phương: TP Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả; các cơ quan liên quan |
Tại 05 cơ sở giết mổ tập trung |
|
3.4 |
Lấy mẫu phân tích hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh động vật trên cạn và động vật thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
- UBND các địa phương; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
150 mẫu |
|
3.5 |
Phân tích định tính và định lượng 01 hoạt chất thuốc BVTV |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV) |
20 chỉ tiêu |
||
3.6 |
Tổ chức kiểm tra xếp loại, kiểm tra định kỳ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo đúng tần suất quy định và cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản; Chi cục QLCL NLS&TS; Chi cục Kiểm lâm); - UBND các địa phương |
- UBND các địa phương; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
|
3.7 |
Thực hiện ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đạt trên 90% theo phân công, phân cấp và kiểm tra việc thực hiện cam kết |
UBND các địa phương |
Các Chi cục: Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản |
|
|
3.8 |
Tổ chức 34-35 đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất, với quy mô nhỏ, gọn; tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng: Lưu thông buôn bán VTNN; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ nhằm phát hiện, xử lý kịp thời cơ sở vi phạm, các cơ quan công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý VTNN, ATTP. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ,... |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở); - UBND các địa phương |
- Công an tỉnh; - Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT - Các Sở, ban, ngành; các đơn vị liên quan; |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở từ 03-4 đợt); - UBND các địa phương trên 30 đợt (mỗi địa phương thực hiện từ 02-3 đợt) |
|
3.9 |
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, Tháng hành động vì ATTP, Tết Trung thu năm 2018 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về vệ sinh ATTP |
- UBND các địa phương; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- Các thành viên ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP |
|
3.10 |
Khuyến cáo danh mục một số loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh; Dự án thu gom, xử lý thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và hóa chất dùng trong nông nghiệp sau sử dụng trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV) |
- Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các địa phương |
Thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và hóa chất BVTV tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
3.11 |
Thực hiện giám sát ATTP tại các cơ sở giết mổ tập trung (quy trình giết mổ, chất cấm, an thần, xử lý chất thải,...) |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
- UBND các địa phương - Các đơn vị có liên quan |
05 cơ sở giết mổ tập trung |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
3.12 |
Kiểm tra công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của cơ quan kiểm tra cấp huyện theo phân công, phân cấp |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBND các địa phương - Các đơn vị có liên quan |
Phòng chuyên môn 14 huyện, thị xã, thành phố |
Từ quý I - Quý II năm 2018 |
4 |
Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn |
|
|
|
|
4.1 |
Phát triển vùng trồng rau an toàn; cây ăn quả có lợi thế (cây vải, cây na theo VietGAP); vùng trồng cam, vùng trồng Chè, vùng trồng cây dong giềng, vùng trồng cây Ba Kích an toàn,... Khuyến cáo danh mục một số loại thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh; kiểm soát việc thu gom, tổ chức xử lý bao gói thuốc BVTV, các loại hóa chất dùng trong nông nghiệp sau sử dụng, thuốc BVTV ngoài danh mục, hết hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV); - UBND các địa phương |
- Các địa phương: UBND thành phố Uông Bí; UBND thị xã Đông Triều; các xã Việt Dân, Bình Khê (Đông Triều), Phương Nam (Uông Bí) |
Dự kiến chứng nhận 30 ha theo tiêu chuẩn VietGAP (10 ha Na, 10 ha vải thiều, 10 ha vải chín sớm) |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
4.2 |
Xây dựng cơ sở chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAHP |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y); - UBND các địa phương |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Từ 05-6 cơ sở |
|
4.3 |
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong chăn nuôi, theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp, chăn nuôi trang trại, gia trại, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử lý môi trường; Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị; Phát triển vùng chăn nuôi tập trung các sản phẩm có lợi thế của tỉnh; Hướng dẫn, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chăn nuôi và Thú y); - UBND các địa phương |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Từ 05-6 cơ sở an toàn dịch bệnh |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
4.4 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cơ sở dữ liệu về công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý |
Năm 2018-2019 |
4.5 |
Tập trung phát triển kinh tế thủy sản theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/5/2014 về phát triển kinh tế thủy sản Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển ngành thủy sản Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến 2030; Phát triển đồng bộ, toàn diện cả khai thác và nuôi trồng với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phát triển và nhân rộng mô hình nuôi trồng đảm bảo ATTP; hướng dẫn, khuyến khích từ 02-3 cơ sở áp dụng quy trình VietGAP tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản); - UBND các địa phương. |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Từ 02-3 cơ sở |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
4.6 |
Triển khai thực hiện chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận; kết nối tiêu thụ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn gắn với sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS); - UBND các địa phương; |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Từ 15 - 20 cơ sở |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
4.7 |
Tổ chức 02 hội nghị, hội thảo định hướng mở rộng thị trường, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, đặc biệt các sản phẩm có thương hiệu, chủ lực, đặc thù, tiềm năng mà Quảng Ninh có ưu thế, sản phẩm trong Chương trình OCOP của tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBND các địa phương; - Chi cục Phát triển nông thôn |
02 hội nghị (dự kiến tại TP. Cẩm Phả, TP. Hạ Long), khoảng trên 40 sản phẩm nông sản, thủy sản |
Quý II- quý III/2018 |
4.8 |
Hỗ trợ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh tham gia Chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, giới thiệu, quảng bá, tham quan học hỏi, kết nối giao thương sản phẩm với các tỉnh ngoài |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Phát triển nông thôn) |
- UBND các địa phương; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Từ 30-35 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
5 |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
|
5.1 |
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và phân công, phân cấp bố trí ổn định từ 01-02 cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp, theo dõi, hướng dẫn,... về công tác quản lý chất lượng, ATTP; phân công nhiệm vụ cụ thể cho phòng chuyên môn đảm nhiệm công tác quản lý chất lượng, ATTP ở các địa phương, đơn vị; hạn chế tối đa việc luân chuyển cán bộ làm công tác này |
- UBND các địa phương; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy lợi) |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; |
|
Quý I, năm 2018 |
5.2 |
Tổ chức 05 hội nghị/tập huấn chuyên môn, phổ biến chính sách pháp luật, kiến thức về chất lượng, ATTP, kỹ năng tuyên truyền, nghiệp vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra ATTP, xử lý vi phạm về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt công chức theo dõi, quản lý ATTP cấp xã |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- UBND các địa phương; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hội nghị |
Liên tục, đến hết năm 2018 |
5.3 |
Sửa chữa, cải tạo, mua sắm trang thiết bị văn phòng cho các Trạm cũ trực thuộc Sở hình thành mô hình quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản Vùng (liên huyện) |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Thủy sản) |
- UBND các địa phương; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Quý III- quy IV, năm 2018 |
5.4 |
Mua sắm test, kít xét nghiệm nhanh thực phẩm cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP |
UBND các địa phương; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản). |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Bộ xét nghiệm nhanh thực phẩm |
|
5.5 |
Cử cán bộ các đơn vị tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ |
- UBND các địa phương; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy lợi, Thanh tra Sở) |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Liên tục, đến hết năm 2018 |
5.6 |
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm kịp thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh điều tra, xác định nguyên nhân, có biện pháp kịp thời xử lý |
- UBND các địa phương; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS) |
- Sở Y tế; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Liên tục, đến hết năm 2018 |
6 |
Công tác phối hợp |
|
|
|
|
- |
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHP-NVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam; Kế hoạch số 3964/KH-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh; Văn bản số 2945/UBND-NLN3 ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh trên địa bàn |
- Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh; - UBND các địa phương. - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản, Thanh tra Sở) |
- Sở: Y tế, Công thương; các Sở, ban, ngành liên quan |
|
Liên tục, đến hết năm 2018 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây